Cấp lại sổ đỏ: Thủ tục tưởng rối rắm nhưng hóa ra đơn giản nếu đọc bài viết này
Cấp lại sổ đỏ là thủ tục pháp lý dành cho trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng không thể sử dụng. Người dân cần khai báo mất sổ đỏ tại UBND xã, phường và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại tại Văn phòng đăng ký đất đai. Thực tế, trong giai đoạn 2022–2024, cả nước đã tiếp nhận hơn 450.000 hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ, trong đó gần 18% bị kéo dài thời gian xử lý do thiếu giấy tờ xác nhận hoặc khai báo không đúng quy định.
Dự báo 2025–2030: Theo Luật Đất đai sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ 2025), việc cấp lại sổ đỏ sẽ thực hiện trực tuyến qua cổng dịch vụ công đất đai và mã định danh thửa đất. Người dân không còn phải làm thủ tục khai báo phức tạp tại UBND cấp xã như trước. Đồng thời, các hành vi khai báo giả mất sổ đỏ để lách luật chuyển nhượng sẽ bị xử lý hình sự, thay vì chỉ phạt hành chính.
Luật sư Mẫu Văn Bản hỗ trợ trọn gói thủ tục cấp lại sổ đỏ, gồm:
Soạn thảo đơn xin cấp lại, giấy tờ khai báo mất sổ đúng mẫu
Hướng dẫn chuẩn bị giấy tờ nhân thân, xác nhận từ UBND xã/phường
Đại diện nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và theo dõi tiến độ
Hỗ trợ xử lý trường hợp hồ sơ bị vướng tranh chấp, kê biên hoặc thế chấp
Đảm bảo thủ tục nhanh chóng – đúng luật – không lo sai sót
>>> Cấp lại sổ đỏ không hề phức tạp nếu có luật sư đồng hành. Gọi ngay Luật sư Mẫu Văn Bản – 0977.523.155 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết từ A–Z!
>>> Truy cập Mauvanban.vn để tải về Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Tổng quan về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Tuy nhiên, khi Luật Đất đai 2024 được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thì tên gọi này đã được đổi thành: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:
21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.
Có những loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào?
Căn cứ Khoản 6 và 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).
Đến ngày 01/8/2024, khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực, Sổ đỏ đã có tên gọi mới là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các loại Giấy chứng nhận trước đó vẫn có giá trị tương đương với Giấy chứng nhận được nêu tại Luật này.
Thủ tục Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:
"Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;
d) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung".
Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
STT | Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
1 | Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất |
2 | Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất |
3 |
|
4 | Người được sử dụng đất theo:
|
5 | Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. |
6 | Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. |
7 | Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất |
8 | Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
9 |
|
10 | Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất... |
>>> Truy cập Mauvanban.vn để tải về Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ là căn cứ pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức, mà còn là “chìa khóa” để thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị lớn như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hay thừa kế.
Trong thực tế, không ít trường hợp bị kéo dài thời gian giải quyết hoặc bị từ chối hồ sơ do thiếu sót về giấy tờ, mẫu đơn không đúng chuẩn, hoặc không đáp ứng điều kiện pháp lý. Để tránh những rủi ro không đáng có, người sử dụng đất nên tham khảo trước các mẫu văn bản hành chính đất đai đã được soạn thảo đúng quy định.
Nếu bạn đang tìm kiếm các mẫu đơn, tờ khai, cam kết, hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, hãy truy cập Mauvanban.vn để tải ngay các biểu mẫu chuẩn, có tính pháp lý cao, được biên soạn bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm.
XEM THÊM CÁC BÀI VIẾT HAY CÙNG CHỦ ĐỀ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG
Cấp phép xây dựng khu đô thị: Hướng dẫn chi tiết và mẫu đơn chuẩn pháp luật
Chuẩn bị hồ sơ thiết kế đúng cách – Tiết kiệm thời gian, tránh sai sót
Chuyển đổi đất ruộng sang đất thổ cư: điều kiện, thủ tục và chi phí theo quy định Luật Đất đai 2024