Tự ý nghỉ việc: Người lao động có phải bồi thường cho công ty không?

23/5/2025

Tự ý nghỉ việc: Người lao động có phải bồi thường cho công ty không?

Tự ý nghỉ việc – tức người lao động nghỉ việc mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của người sử dụng lao động – là hành vi vi phạm kỷ luật lao động và có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

Nhiều người lao động vì thiếu hiểu biết pháp luật hoặc vì bức xúc nhất thời mà lựa chọn nghỉ ngang, dẫn đến bị xử lý kỷ luật, mất quyền lợi như trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp, hoặc thậm chí bị bồi thường cho doanh nghiệp. 

Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hành vi tự ý nghỉ việc? Người lao động và người sử dụng lao động cần xử lý tình huống này ra sao để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình?

Bài viết dưới đây, Mẫu văn bản sẽ cùng bạn tìm hiểu.

nghỉ việc (5).jpg

>>> XEM THÊM & TẢI NGAY : Mẫu hợp đồng lao động có các điều khoản chuẩn về việc người lao động tự ý nghỉ việc cũng như trách nhiệm bồi thường cho công ty.

Có bị chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động tự ý nghỉ việc hay không?

Tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, nếu như người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật về lao động.

nghỉ việc (6).jpg

Người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường hay không?

Tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, nếu tự ý nghỉ việc mà không báo trước, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc do công ty chi trả. Bên cạnh đó phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng và một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước và trả lại chi phí đào tạo.

Người lao động tự ý nghỉ việc có được lấy lại sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

...

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

...

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

...

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động. Do đó dùng người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng hay trái luật thì người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm chốt và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nếu hai bên không còn làm việc với nhau nữa.

Người lao động tự ý nghỉ việc có được lấy lại sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

...

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

...

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

...

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động. Do đó dùng người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng hay trái luật thì người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm chốt và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nếu hai bên không còn làm việc với nhau nữa.

nghỉ việc (7).jpg

>>> Truy cập Mẫu văn bản để tải về Biên bản tự ý thôi việc được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.

Tự ý nghỉ việc không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu không được xử lý đúng quy định của pháp luật lao động hiện hành. Người lao động cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đặc biệt là quy trình chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp để tránh bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc mất quyền hưởng các chế độ liên quan.

Trong khi đó, người sử dụng lao động cũng cần tuân thủ đúng thủ tục pháp lý khi xử lý trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc để đảm bảo tính hợp pháp và tránh phát sinh tranh chấp. Việc xây dựng hợp đồng lao động rõ ràng, quy chế nội bộ minh bạch và quản trị nhân sự chuyên nghiệp sẽ giúp hạn chế tối đa các trường hợp nghỉ việc không báo trước.

Nếu bạn cần hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động hoặc tư vấn xử lý các tình huống nghỉ việc trái pháp luật, hãy liên hệ với đội ngũ luật sư của Mẫu văn bản để được tư vấn và cung cấp biểu mẫu chuẩn, đảm bảo quyền lợi pháp lý một cách tối ưu.

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được