Quy định nghỉ việc mới nhất: Người lao động cần biết gì để bảo vệ quyền lợi?

23/5/2025

Nghỉ việc là quyền của người lao động nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật liên quan để thực hiện đúng thủ tục và bảo đảm quyền lợi cá nhân.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng trình tự có thể dẫn đến tranh chấp, mất quyền lợi về lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định nghỉ việc mới nhất theo Bộ luật Lao động hiện hành.

Bài viết dưới đây Mẫu văn bản sẽ cung cấp những thông tin pháp lý quan trọng và hướng dẫn cụ thể về những vấn đề đó.

nghỉ việc.png

>>> Truy cập Mẫu văn bản để tải về Mẫu đơn xin nghỉ việc trước 45 ngày được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.

Người lao động nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  1. Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;

  2. Nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

  3. Nếu làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

  4. Nếu NLĐ làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

  5. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay mà không cần phải báo trước:

  • NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019);

  • NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019);

  • NLĐ bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

  • NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;

  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

NLĐ nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ thì không bắt buộc NLĐ phải thực hiện việc bàn giao. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.

nghỉ việc.jpg

Như vậy, nếu như trong HĐLĐ hoặc giữa doanh nghiệp và NLĐ có thỏa thuận về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì NLĐ phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo quy định trên.

>>> XEM THÊM & TẢI NGAY : Mẫu hợp đồng lao động có các điều khoản chuẩn về các quy định nghỉ việc.

NSDLĐ không có quyền giam lương khi NLĐ nghỉ việc

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ trừ trường hợp quy định có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày (trong đó có tiền lương).

Như vậy, NSDLĐ không được giam lương của NLĐ quá 30 ngày khi NLĐ nghỉ việc dù bằng bất cứ lý do nào.

 Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép

Theo khoản 3 Điều 113, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

Được nhận trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật lao động 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:

  • Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật.

  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm.

nghỉ việc (1).jpg

Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

  • Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

  • Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.

Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

  • Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Được trả sổ BHXH và giấy tờ khác nếu như NSDLĐ đang giữ sổ của NLĐ

Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;”

Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu như NSDLĐ đang giữ sổ BHXH hoặc những giấy tờ khác thì phải có nghĩa vụ trả lại đầy đủ,

>>> Truy cập Mẫu văn bản để tải về Mẫu đơn xin nghỉ việc trước 45 ngày được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.

Việc nghỉ việc đúng luật không chỉ giúp người lao động chấm dứt quan hệ lao động một cách trọn vẹn mà còn là căn cứ để bảo lưu các quyền lợi như BHXH, BHTN, hoặc nhận giấy tờ liên quan. Người lao động cần cẩn trọng trong từng bước khi chấm dứt hợp đồng lao động và nên tham khảo ý kiến chuyên gia nếu không chắc chắn về quyền và nghĩa vụ của mình. Luôn nhớ rằng hiểu luật là cách bảo vệ bản thân hiệu quả nhất.

Trong trường hợp bạn cần hỗ trợ soạn thảo bất cứ loại văn bản pháp lý nào, hãy để đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý của Mẫu văn bản đồng hành cùng bạn – đảm bảo mọi thủ tục diễn ra suôn sẻ, đúng luật và hiệu quả.

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được