Vay ngân hàng để đầu tư: Cơ hội tài chính hay rủi ro pháp lý?
Vay vốn ngân hàng là giải pháp tài chính phổ biến và được pháp luật bảo hộ, giúp cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn tiền một cách minh bạch, an toàn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quy trình vay, điều kiện phê duyệt, và đặc biệt là hệ quả pháp lý nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Đằng sau mỗi gói vay là hàng loạt điều khoản ràng buộc, từ lãi suất, tài sản bảo đảm đến khả năng xử lý nợ xấu.
Bài viết sau Mẫu văn bản sẽ giúp bạn làm rõ những điểm cần lưu ý khi vay vốn ngân hàng để không rơi vào “bẫy nợ” ngoài ý muốn.
>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về các biểu mẫu liên quan đến Vay vốn ngân hàng được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Tổng quan về Vốn vay
Vốn là gì?
Vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…
Khái niệm vốn vay
Vốn vay bao gồm tiền được vay và sử dụng để đầu tư. Nó khác với vốn chủ sở hữu, được sở hữu bởi công ty và các cổ đông. Vốn vay có thể được sử dụng để tăng lợi nhuận nhưng nó cũng có thể dẫn đến việc mất tiền của người cho vay.
Đặc điểm của Vốn vay
Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động. Vốn là tài sản được sử dụng để tạo ra nhiều tài sản hơn. Đối với các doanh nghiệp, vốn bao gồm tài sản, nhà máy, hàng tồn kho, tiền mặt,… Các doanh nghiệp có hai lựa chọn để có được vốn vay: tài trợ bằng nợ và tài trợ vốn chủ sở hữu.
Nợ là tiền được vay từ các định chế tài chính, cá nhân hoặc thị trường trái phiếu. Vốn chủ sở hữu là tiền mà công ty đã có trong kho bạc của mình hoặc có thể huy động từ các chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư. Thuật ngữ "vốn vay" được sử dụng để phân biệt vốn có nhờ nợ với vốn có bằng vốn chủ sở hữu.
Có nhiều phương thức vay khác nhau cấu thành vốn vay. Chúng có thể ở dạng cho vay, thẻ tín dụng, thỏa thuận thấu chi và phát hành nợ, chẳng hạn như trái phiếu. Trong mọi trường hợp, người vay phải trả lãi suất như chi phí vay.
Thông thường, nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp. Trong trường hợp mua nhà, thế chấp được bảo đảm bằng căn nhà đang mua. Tuy nhiên, vốn vay cũng có thể là một hình thức gỡ nợ, và trong trường hợp đó, nó không được bảo đảm bằng tài sản.
Vốn vay thường được sử dụng trong nền kinh tế vì cả lí do cá nhân và lí do kinh doanh. Ưu điểm của đầu tư bằng vốn vay là tiềm năng tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Nhược điểm là khả năng thua lỗ lớn hơn, do tiền vay phải được trả lại bằng cách nào đó, bất kể hiệu quả đầu tư như thế nào.
>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về các biểu mẫu liên quan đến Vay vốn ngân hàng được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Phân loại vốn vay
Vốn vay theo thời hạn
Vốn vay có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao gồm vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Vốn vay ngắn hạn thường có thời hạn trả vay từ 1 đến 12 tháng, trong khi vốn vay dài hạn thường có thời hạn trả vay lên đến nhiều năm.
Vốn vay theo mục đích sử dụng
Vốn vay cũng có thể được phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm:
Vốn vay cá nhân: Đây là khoản vay được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cá nhân của người vay, bao gồm vay tiền để mua nhà, mua xe, trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày hoặc chi trả các khoản nợ khác.
Vốn vay doanh nghiệp: Khoản vay này được cung cấp cho các doanh nghiệp để đầu tư vào sản xuất, mua sắm thiết bị, mở rộng kinh doanh hoặc chi trả các khoản nợ khác.
Vốn vay bất động sản: được sử dụng để mua bất động sản, ví dụ như nhà, đất, căn hộ hoặc các tài sản khác liên quan đến bất động sản.
Vốn vay tiêu dùng: công dụng của loại vốn này là để mua sắm các mặt hàng tiêu dùng, ví dụ như đồ điện tử, đồ gia dụng, quần áo, mỹ phẩm, v.v.
Vốn vay theo hình thức cung cấp
Vốn vay cũng có thể được phân loại theo hình thức cung cấp, bao gồm:
Vay tín chấp: là khoản vay không cần đảm bảo bằng tài sản của người vay, nhưng thường có lãi suất cao hơn và thời hạn vay ngắn hơn so với các loại vốn vay khác.
Vay thế chấp: khác với tín chấp, thế chấp được đảm bảo bằng tài sản của người vay, ví dụ như nhà cửa, đất đai hoặc ô tô. Nếu người vay không thể trả lại khoản vay, người cho vay có quyền thu hồi tài sản đảm bảo.
Vay theo hình thức vòng quay định kỳ: Đây là hình thức vay tiền mà người vay phải trả lại tiền vay và lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng tháng.
Cách hoạt động của vốn vay
Khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp muốn vay tiền, họ sẽ phải đệ trình đơn xin vay tiền đến một tổ chức tín dụng hoặc các nhà đầu tư khác. Tổ chức tín dụng hoặc các nhà đầu tư sẽ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bằng cách xem xét lịch sử tín dụng, thu nhập và các tài sản đảm bảo của khách hàng.
Nếu khách hàng đáp ứng được các yêu cầu về khả năng trả nợ, tổ chức tín dụng hoặc các nhà đầu tư khác sẽ cung cấp cho khách hàng khoản vay tương ứng với nhu cầu của họ. Khách hàng sẽ phải trả lại khoản vay này theo lịch trả nợ được thỏa thuận trước đó với tổ chức tín dụng hoặc các nhà đầu tư khác.
Trong quá trình trả nợ, khách hàng sẽ phải trả lại số tiền vốn ban đầu cùng với lãi suất và các khoản phí khác. Lãi suất có thể được tính theo tỷ lệ cố định hoặc theo tỷ tỷ lệ biến động, tùy thuộc vào điều khoản của hợp đồng vay và thị trường tài chính.
>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về các biểu mẫu liên quan đến Vay vốn ngân hàng được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Quy định pháp luật về điều kiện vay vốn trong hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng
Điều kiện về chủ thể vay vốn
Chủ thể vay vốn tại tổ chức tín dụng là pháp nhân hoặc cá nhân (hay còn gọi khách hàng đi vay vốn), trong đó:
Đối với khách hàng vay vốn là pháp nhân thì cần phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng vay vốn là cá nhân thì phải bảo đảm 02 điều kiện sau đây:
Điều kiện về độ tuổi rơi vào 01 trong 02 nhóm tuổi sau: Nhóm tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi và nhóm tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều kiện về khả năng nhận thức, tương ứng với 02 nhóm tuổi: Đối với nhóm tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đối với nhóm tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về mục đích vay vốn
Theo quy định thì mục đích vay vốn của khách hàng phải phục vụ vào mục đích hợp pháp. Như vậy, nếu khách hàng vay vốn sử dụng vào mục đích bất hợp pháp thì tổ chức tín dụng sẽ không cho vay.
Vấn đề này hiện nay tại Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN có đề cập những nhu cầu vốn không được cho vay, theo đó, tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau đây:
Để thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
Để mua vàng miếng.
Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Điều kiện về phương án sử dụng vốn
Về phương án sử dụng vốn, tại khoản 3 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN chỉ đưa ra một quy định khá ngắn gọn là có phương án sử dụng vốn mang tính khả thi. Vậy, câu hỏi đặt ra rằng, như thế nào mang tính khả thi? Vấn đề này còn trừu tượng, do vậy, cần phải quy định cụ thể, rõ ràng về phương án mang tính khả thi.
Điều kiện về khả năng tài chính
Khả năng tài chính ở đây chính là khả năng để trả nợ của khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Như vậy, việc minh chứng một khách hàng có khả năng để trả nợ khi vay vốn hiện nay chưa được thể hiện và hướng dẫn cụ thể ở một văn bản pháp luật nào, bởi lẽ, thuật ngữ “có khả năng” cũng còn mang tính “mơ hồ”, “có khả năng” sẽ khác với “có đủ khả năng”.
Như vậy, thuật ngữ “có khả năng” vẫn còn mang tính chưa chắc chắn. Vậy, một người bình thường thì họ vẫn có khả năng tài chính, bởi lẽ nếu sử dụng thuật ngữ “có khả năng” thì ai cũng có thể có khả năng tạo ra nguồn thu nhập trong thời gian gần.
Hồ sơ vay vốn bao gồm những giấy tờ gì ?
Hồ sơ vay vốn bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án kinh doanh và tự khai nguồn thu nhập – chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giấy tờ nhân thân (CMND, hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…)
Hồ sơ Pháp lý (Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế…)
Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (sổ theo dõi doanh thu/công nợ, báo cáo tài chính, tờ khai thuế giá trị gia tăng, hợp đồng cho thuê nhà/xe)
Tài liệu thuyết minh mục đích sử dụng vốn vay (hợp đồng đầu vào/đầu ra, hóa đơn mua/bán hàng, các chứng từ khác…)
Giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đảm bảo
Các giấy tờ khác có liên quan.
>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về các biểu mẫu liên quan đến Vay vốn ngân hàng được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Vay vốn là công cụ hữu hiệu để phát triển kinh doanh hoặc giải quyết nhu cầu tài chính ngắn hạn, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu người vay không có kế hoạch trả nợ hoặc thiếu hiểu biết pháp lý. Việc soạn thảo hợp đồng vay rõ ràng, có tài sản bảo đảm (nếu cần) và thỏa thuận lãi suất hợp pháp chính là cách để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Trước khi đặt bút ký vào bất kỳ giấy vay nào, hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ những gì mình đang cam kết.
Trường hợp cần hỗ trợ, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc luật sư để đảm bảo mọi thủ tục được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bạn cần hỗ trợ soạn thảo bất cứ biểu mẫu nào hãy để đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý của Mẫu văn bản đồng hành cùng bạn – đảm bảo mọi thủ tục diễn ra suôn sẻ, đúng luật và hiệu quả.