Pháp lý về tổ chức tín dụng
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển và phức tạp, hệ thống các tổ chức tín dụng giữ vai trò trung tâm trong việc cung ứng vốn, thúc đẩy đầu tư và bảo vệ quyền lợi khách hàng. Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, số lượng các tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng như các loại hình tổ chức tín dụng khác không ngừng gia tăng, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ và áp dụng các biện pháp bắt buộc nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng, đặc biệt trong các tình huống bị rút tiền hàng loạt.
Bài viết dưới đây do Mauvanban.vn biên soạn và cập nhật dựa trên các quy định pháp luật mới nhất về tổ chức tín dụng, nhằm cung cấp thông tin chính xác, hữu ích cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng như các nhà quản lý. Đặc biệt, bạn có thể tải miễn phí các mẫu đơn, biểu mẫu liên quan đến tổ chức tín dụng tại trang Mauvanban.vn.
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ GÌ? TỔ CHỨC TÍN DỤNG BAO GỒM NHỮNG LOẠI HÌNH NÀO?
1. Tổ chức tín dụng là gì?
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 , tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn;
+ Tiền gửi tiết kiệm;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi;
+ Kỳ phiếu;
+ Tín phiếu;
+ Các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc:
+ Có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay;
+ Chiết khấu;
+ Cho thuê tài chính;
+ Bao thanh toán;
+ Bảo lãnh ngân hàng.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, bao gồm:
+ Cung ứng phương tiện thanh toán;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng;
+ Các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
2. Các loại hình tổ chức tín dụng hiện nay
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
2.1. Ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng thương mại: loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng chính sách: ngân hàng do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Ngân hàng hợp tác xã: ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
2.2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm:
- Công ty tài chính;
- Công ty cho thuê tài chính, đây là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
2.3. Tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
2.4. Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Luật Hợp tác xã 2012 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
TỔ CHỨC TÍN DỤNG CẦN THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẮT BUỘC NÀO KHI BỊ RÚT TIỀN HÀNG LOẠT?
Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt cần có biện pháp xử lý thế nào?
Theo khoản 31 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định giải thích: Rút tiền hàng loạt là việc tổ chức tín dụng bị nhiều người gửi tiền cùng rút tiền dẫn đến tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất khả năng chi trả theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Dẫn chiếu đến Điều 191 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về xử lý trường hợp tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt như sau:
Xử lý trường hợp tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt
1. Tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và thực hiện ngay các biện pháp sau đây:
a) Không chia cổ tức bằng tiền mặt; tạm dừng hoặc hạn chế các hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động khác có sử dụng nguồn tiền của tổ chức tín dụng; các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng;
b) Thực hiện các biện pháp tại phương án khắc phục trong tình huống bị rút tiền hàng loạt quy định tại Điều 143 của Luật này; cập nhật, điều chỉnh phương án trong trường hợp cần thiết.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng đang được can thiệp sớm bị rút tiền hàng loạt, tổ chức tín dụng đó phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình trạng rút tiền hàng loạt và rà soát, đánh giá lại thực trạng để xây dựng, điều chỉnh phương án khắc phục theo quy định tại Điều 158 và Điều 160 của Luật này. Tổ chức tín dụng thực hiện phương án khắc phục đã được xây dựng, điều chỉnh.
...
Theo đó, trong trường hợp Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt thì phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và thực hiện ngay các biện pháp sau đây:
(1) Không chia cổ tức bằng tiền mặt;
Tạm dừng hoặc hạn chế các hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động khác có sử dụng nguồn tiền của ngân hàng; các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng;
(2) Thực hiện các biện pháp tại phương án khắc phục trong tình huống bị rút tiền hàng loạt quy định tại Điều 143 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; cập nhật, điều chỉnh phương án trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp ngân hàng đang được can thiệp sớm bị rút tiền hàng loạt thì phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình trạng rút tiền hàng loạt và rà soát, đánh giá lại thực trạng để xây dựng, điều chỉnh phương án khắc phục theo quy định tại Điều 158 và Điều 160 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ SỰ QUẢN LÝ CHUNG
Hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam được xây dựng nhằm bảo đảm hiệu quả phân phối vốn, an toàn tài chính và sự ổn định của thị trường tiền tệ quốc gia. Căn cứ theo Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành, hệ thống này bao gồm các tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng, hoạt động dưới sự cấp phép và quản lý trực tiếp từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
Tính đến đầu năm 2025, Việt Nam có hơn 90 tổ chức tín dụng, trong đó bao gồm:
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (thuộc nhóm tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
Sự phân loại này không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch trong hoạt động tín dụng mà còn đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động đúng pháp luật, kiểm soát rủi ro hiệu quả và bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
Vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong quản lý hệ thống các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng:
Cấp phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng;
Giám sát hoạt động nghiệp vụ, kiểm tra an toàn tài chính;
Áp dụng các biện pháp bắt buộc trong trường hợp tổ chức tín dụng vi phạm quy định hoặc có dấu hiệu mất khả năng chi trả;
Chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu hoặc xử lý rủi ro hệ thống theo Nghị quyết 42/2017/QH14 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017.
Ngoài ra, NHNN còn trực tiếp giám sát hệ thống các tổ chức tín dụng thông qua hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng, các chỉ số an toàn vốn (CAR), tỷ lệ dự phòng rủi ro, thanh khoản và quản trị rủi ro nội bộ.
>>> Nếu bạn cần mẫu đơn xin cấp phép thành lập tổ chức tín dụng hoặc báo cáo quản trị hệ thống tín dụng phi ngân hàng, hãy truy cập Mauvanban.vn để tải ngay tài liệu chuẩn pháp lý, cập nhật mới nhất.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Tổ chức tín dụng khác gì với tổ chức tài chính vi mô?
Trả lời:
Tổ chức tín dụng là tổ chức được cấp phép thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động ngân hàng, trong khi tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép cung cấp dịch vụ tín dụng nhỏ (microfinance) cho đối tượng thu nhập thấp, không được thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi của công chúng hoặc phát hành thẻ tín dụng. Tổ chức tín dụng thường có quy mô vốn lớn hơn, chịu sự giám sát chặt chẽ hơn của Ngân hàng Nhà nước, còn tổ chức tài chính vi mô được quản lý bởi Luật Doanh nghiệp và Nghị định chuyên ngành riêng biệt.
2. Khi nào tổ chức tín dụng bị áp dụng biện pháp bắt buộc từ Ngân hàng Nhà nước?
Trả lời:
Một tổ chức tín dụng cần thực hiện biện pháp bắt buộc khi xảy ra các tình huống nghiêm trọng như:
Mất khả năng chi trả kéo dài;
Có dấu hiệu phá sản hoặc mất thanh khoản hệ thống;
Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hoặc bị âm vốn chủ sở hữu;
Bị rút tiền hàng loạt gây ảnh hưởng đến ổn định thị trường.
Các biện pháp bắt buộc có thể bao gồm: buộc thay đổi ban lãnh đạo, sáp nhập – hợp nhất, đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, chuyển giao bắt buộc, hoặc rút giấy phép hoạt động.
3. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng có được huy động tiền gửi không?
Trả lời:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, như công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính, không được phép nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân. Thay vào đó, họ huy động vốn từ nguồn khác như vay liên ngân hàng, phát hành trái phiếu, vay từ tổ chức nước ngoài hoặc từ công ty mẹ.
Đây là điểm khác biệt lớn với ngân hàng thương mại, vốn được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ cá nhân và tổ chức.
4. Có bao nhiêu loại hình tổ chức tín dụng được công nhận tại Việt Nam?
Trả lời:
Theo quy định hiện hành, tổ chức tín dụng bao gồm 4 loại chính:
Ngân hàng (thương mại, chính sách, hợp tác xã, nước ngoài…);
Công ty tài chính;
Công ty cho thuê tài chính;
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác (trường hợp đặc thù theo quy định riêng của Chính phủ và NHNN).
Mỗi loại hình có phạm vi hoạt động khác nhau, trong đó ngân hàng được hoạt động rộng nhất và chịu trách nhiệm lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng quốc gia.
5. Làm thế nào để tra cứu và xác minh tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp?
Trả lời:
Để kiểm tra tính hợp pháp của các tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể truy cập vào Cổng thông tin Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn). Tại đây có danh sách đầy đủ các tổ chức tín dụng đã được cấp phép, đang hoạt động, hoặc đã bị thu hồi giấy phép.
Ngoài ra, các thông tin về vốn điều lệ, trụ sở chính, người đại diện pháp luật và tình trạng pháp lý cũng được công khai nhằm đảm bảo tính minh bạch và hỗ trợ người dân, nhà đầu tư ra quyết định đúng đắn.
Tổ chức tín dụng là trụ cột quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế. Việc hiểu rõ quy định pháp luật, các biện pháp bảo vệ và cách thức ứng phó với các tình huống rủi ro giúp các tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả, bền vững. Mauvanban.vn cam kết cung cấp các mẫu văn bản, biểu mẫu pháp lý chuẩn xác nhất nhằm hỗ trợ quý bạn đọc và các tổ chức tín dụng trong việc thực thi các quy định hiện hành.
>>> Truy cập Mauvanban.vn ngay hôm nay để tải miễn phí các mẫu văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức tín dụng!