Dịch vụ thông tin tín dụng: Quy định pháp luật và phạm vi thu thập dữ liệu
Dịch vụ thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, giúp các tổ chức đánh giá mức độ tín nhiệm của cá nhân và doanh nghiệp. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến năm 2025, có hơn 15 triệu hồ sơ tín dụng được thu thập và xử lý bởi các tổ chức cung cấp thông tin tín dụng. Vậy phạm vi thu thập dữ liệu được quy định thế nào? Các nguyên tắc pháp lý nào điều chỉnh việc cung cấp thông tin tín dụng? Hãy cùng Mẫu văn bản tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2021/NĐ-CP, thông tin tín dụng là dữ liệu, số liệu, dữ kiện liên quan của khách hàng vay tại tổ chức tham gia của công ty thông tin tín dụng.
Trong đó, khách hàng vay là tổ chức, cá nhân được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng hoặc được tổ chức tham gia khác cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 7, khoản 8 Điều 3 Nghị định này:
Thông tin định danh là thông tin định danh khách hàng vay theo quy định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vi phạm pháp luật, bị khởi kiện, bị khởi tố và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khách hàng vay.
Vậy, Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng là việc công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở các hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin.
>>>Mở ngay bộ biểu mẫu tiện ích – thao tác đơn giản, hợp lệ nhanh chóng!
2. Các loại thông tin được phép thu thập
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 58/2021/NĐ-CP, thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:
- Thông tin định danh của khách hàng vay, người có liên quan của khách hàng vay theo quy định pháp luật hiện hành;
- Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ;
- Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng, nhóm nợ, việc bán nợ, thực hiện cam kết ngoại bảng và kết quả chấm điểm xếp hạng của khách hàng vay;
- Thông tin về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;
- Các thông tin liên quan khác bảo đảm không vi phạm quyền hợp pháp của khách hàng vay, không bao gồm thông tin về khách hàng vay thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Lưu ý: Thông tin tín dụng quy định nêu trên không bao gồm thông tin về việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
>>>Sở hữu ngay biểu mẫu điện tử chuẩn – công cụ đắc lực cho hồ sơ của bạn!
3. Những ai được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định này, công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng sau đây:
- Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
- Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay;
- Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện đối tượng tại khoản 1 Điều này vi phạm thỏa thuận đã ký kết, công ty thông tin tín dụng được quyền từ chối cung cấp sản phẩm tín dụng và có văn bản từ chối cho đối tượng sử dụng trước khi dừng cung cấp dịch vụ ít nhất 20 ngày làm việc.
>>>Bắt đầu ngay với biểu mẫu thông minh – nhập liệu nhanh, dễ lưu trữ!
4. Hoạt động của công ty cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
4.1. Thu thập thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:
a) Thông tin định danh của khách hàng vay và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn phải trả, tiền thuê;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay;
d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;
đ) Các thông tin khác liên quan nhưng phải bảo đảm không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin về tài khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
4.2. Xử lý thông tin tín dụng
– Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng thu thập.
– Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
– Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
4.3. Lưu giữ thông tin tín dụng
– Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.
– Thông tin tín dụng về khách hàng vay được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng tiếp nhận được.
4.4. Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:
– Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép.
– Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng.
– Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4.5. Quyền và nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
– Quyền của Công ty thông tin tín dụng
a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi thông tin tín dụng với các Công ty thông tin tín dụng khác;
c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội dung của hoạt động thông tin tín dụng;
b) Đảm bảo các điều kiện về hoạt động thông tin tín dụng trong suốt quá trình hoạt động;
c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin tín dụng đã ký kết;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;
e) Không vi phạm những hành vi bị cấm sau:
+ Thu thập, cung cấp, sử dụng trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
+ Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
+ Trao đổi thông tin tín dụng cho tổ chức, cá nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.
+ Lợi dụng các hoạt động thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Cản trở hoạt động thu thập và khai thác thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng cung cấp cho các đối tượng không được quy định.
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
>>>Chạm để lấy ngay biểu mẫu điện tử – chuẩn định dạng, dễ sử dụng!
Dịch vụ thông tin tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính, giúp đánh giá khả năng tín dụng của cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ các tổ chức tài chính ra quyết định cho vay hiệu quả. Tuy nhiên, việc thu thập và sử dụng dữ liệu tín dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật nhằm đảm bảo minh bạch, bảo mật thông tin và quyền lợi của người tiêu dùng. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số lượng hồ sơ tín dụng được thu thập tăng 15% mỗi năm, cho thấy sự mở rộng đáng kể của dịch vụ này trong nền kinh tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, việc quản lý và cung cấp thông tin tín dụng ngày càng trở nên chính xác và thuận tiện hơn. Hiểu rõ các quy định pháp lý và phạm vi thu thập dữ liệu sẽ giúp người dùng và doanh nghiệp chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi tín dụng của mình. Nếu bạn quan tâm đến bất kỳ khía cạnh nào, hãy cùng tìm hiểu sâu hơn để đảm bảo sự minh bạch và an toàn tài chính!