Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về hôn nhân đồng giới?
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, hôn nhân đồng giới đã được công nhận như một phần tất yếu của tiến bộ xã hội và bình đẳng giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vấn đề này vẫn đang nằm trong vùng tranh luận pháp lý và xã hội.
Theo thống kê của Human Rights Watch (2024), hiện có hơn 35 quốc gia đã chính thức hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, trong đó nổi bật như Hà Lan, Canada, Mỹ, Đức, Pháp, Thái Lan... Tuy nhiên, kết hôn đồng giới ở Việt Nam hiện vẫn chưa được công nhận về mặt pháp lý, dù không còn bị xử phạt hành chính kể từ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Bài viết do Mauvanban.vn thực hiện, cung cấp thông tin pháp lý mới nhất, cập nhật quan điểm hiện hành và hướng dẫn người dân cách tiếp cận mẫu đơn kiến nghị, phản ánh hoặc đăng ký các hình thức chung sống có yếu tố đồng thuận dân sự.
>>> Tải ngay mẫu đơn liên quan đến hôn nhân đồng giới tại đây để chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
THỰC TRẠNG HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Tính đến năm 2025, hôn nhân đồng giới tại Việt Nam vẫn chưa được pháp luật công nhận. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tuy nhiên, kể từ năm 2015, việc kết hôn đồng giới không còn bị xử phạt hành chính, cho thấy một bước tiến trong việc giảm thiểu kỳ thị pháp lý đối với cộng đồng LGBT+.
Mặc dù chưa có số liệu thống kê chính thức về số lượng cặp đôi đồng giới tại Việt Nam, nhưng theo các tổ chức xã hội dân sự, số lượng này đang ngày càng tăng, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Nhiều cặp đôi đã tổ chức lễ cưới không chính thức và sống chung như vợ chồng, mặc dù không được pháp luật bảo vệ về quyền lợi như tài sản chung, thừa kế hay con nuôi.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều cuộc thảo luận và đề xuất về việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Việt Nam. Các tổ chức như iSEE và ICS đã tích cực vận động và nâng cao nhận thức cộng đồng về quyền lợi của người LGBT+. Tuy nhiên, việc thay đổi luật pháp vẫn gặp nhiều thách thức do yếu tố văn hóa và quan niệm truyền thống.
Trên thế giới, hơn 35 quốc gia đã hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, bao gồm Hà Lan, Canada, Mỹ, Đức, Pháp và Thái Lan. Việc so sánh với các quốc gia này cho thấy tiềm năng và lộ trình mà Việt Nam có thể tham khảo trong việc tiến tới công nhận hôn nhân đồng giới.
>>> Để hỗ trợ cộng đồng LGBT+ trong việc bảo vệ quyền lợi pháp lý, bạn có thể tải các mẫu đơn liên quan đến thỏa thuận tài sản, hợp đồng sống chung và kiến nghị pháp luật tại Mauvanban.vn.
HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: ĐƯỢC HAY KHÔNG?
Hiện nay, chưa có văn bản nào giải thích cụ thể hôn nhân đồng giới là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hôn nhân đồng giới hay hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính.
Trước đây, một trong những trường hợp cấm kết hôn nêu tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 là việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính.
Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), việc kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 500.000 đồng.
Tuy nhiên, đến Nghị định 82/2020/NĐ-CP hiện đang có hiệu lực, những người đồng giới kết hôn với nhau không còn bị phạt. Quy định này nhằm đồng bộ việc “không thừa nhận mà không còn cấm” tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Theo đó, từ ngày 19/6/2014, Quốc hội thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình, quy định về việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính được nêu tại khoản 2 Điều 8 Luật này như sau:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Không chỉ vậy, khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
Như vậy, so với quy định trước đây, hiện nay, Nhà nước không còn cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi đó, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sẽ không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…
- Về nhân thân: Giữa hai người đồng tính không có ràng buộc về mặt pháp lý, không được đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Bởi vậy, con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng,... không tồn tại.
- Về quan hệ tài sản: Vì không có quan hệ vợ chồng nên không áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình. Nếu phát sinh tranh chấp, tài sản không được chia theo nguyên tắc chung về tài sản chung vợ, chồng.
NGƯỜI CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH CÓ ĐƯỢC KẾT HÔN?
Theo Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và Luật khác có liên quan.
Căn cứ quy định này, sau khi chuyển đổi giới tính, cá nhân phải đăng ký thay đổi hộ tịch. Sau đó, người này sẽ có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Một trong số các quyền nhân thân là quyền đăng ký kết hôn.
Như vậy, sau khi chuyển giới, đăng ký thay đổi hộ tịch thì người chuyển giới được quyền đăng ký kết hôn với người khác giới tính đã chuyển và quan hệ hôn nhân này sẽ được pháp luật công nhận.
Nói tóm lại, đến thời điểm này, quy định về kết hôn đồng giới tại Việt Nam đã "mở" hơn trước đây. Tuy nhiên, mặc dù không còn cấm nhưng Việt Nam cũng không công nhận mối quan hệ này.
>>> Bạn đang sống chung như vợ chồng đồng giới? Bạn muốn bảo vệ quyền lợi tài sản và pháp lý của mình? Hãy tải ngay các mẫu hợp đồng sống chung, thoả thuận tài sản, đơn kiến nghị hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Mauvanban.vn – thư viện văn bản chuyên nghiệp, cập nhật chuẩn pháp lý mới nhất.
Hôn nhân đồng giới không chỉ là vấn đề pháp lý, mà còn là thước đo của sự tiến bộ xã hội và quyền con người. Dù tại Việt Nam, hôn nhân đồng giới chưa được pháp luật công nhận chính thức, nhưng những bước đi tích cực trong thay đổi nhận thức xã hội và chính sách đã mở ra hy vọng cho một tương lai bình đẳng hơn. Cùng với sự vận động của cộng đồng và tổ chức xã hội, việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Việt Nam có thể trở thành hiện thực trong thời gian tới.