Nhận con nuôi cần đáp ứng những quy định pháp luật nào?
Trong bối cảnh ngày càng nhiều gia đình mong muốn xây dựng hoặc mở rộng tổ ấm qua hình thức nhận con nuôi, việc hiểu đúng và đầy đủ các quy định về nhận con nuôi trở thành yêu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, không ít người vẫn còn lúng túng trước hệ thống pháp luật có nhiều điều kiện, nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ — đặc biệt là khi liên quan đến luật nuôi con nuôi hiện hành, luật con nuôi 2010 hay các trường hợp có yếu tố nước ngoài như theo luật nhận con nuôi ở Mỹ.
Bài viết dưới đây do Mauvanban.vn cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ hệ thống pháp luật về nhận con nuôi, bao gồm các văn bản như luật nhận con nuôi mới nhất, luật xin con nuôi, luật cho nhận con nuôi...
>>> Tải ngay các mẫu đơn nhận con nuôi, tờ khai và biểu mẫu cần thiết tại Mauvanban.vn để bảo đảm quy trình đúng chuẩn pháp lý!
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.
Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
QUY ĐỊNH VỀ NHẬN NUÔI CON NUÔI HIỆN HÀNH
1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy, người được nhận làm con nuôi bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Bên cạnh đó luật cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Việc nuôi con nuôi hướng tới đối tượng trước tiên là trẻ em, nên pháp luật quy định độ tuổi tối đa của người được nhận làm con nuôi. Những người ở độ tuổi này chưa có sự trưởng thành nhất định về thể chất và tinh thần, rất cần sự quan tâm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của người lớn. Mặt khác, quy định độ tuổi của người con nuôi như vậy cũng tương ứng với quy định của các ngành luật khác như luật lao động, luật dân sự.
Như vậy, quy định về độ tuổi của người được nhận nuôi là tương đối phù hợp về mặt lí luận và thực tiễn.
2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi như sau:
"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này."
Theo đó, để được nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt và không vướng vào một trong các trường hợp không được phép nhận con nuôi. Nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể đăng ký nhận đứa bé làm con nuôi.
3. Quy định về người được nhận là con nuôi
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
4. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm những gì?
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
>>> Tải mẫu đơn nhận con nuôi mới nhất được soạn sẵn theo Luật Con nuôi 2010 tại Mauvanban.vn
5. Đăng ký việc nuôi con nuôi như thế nào?
Tại Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi như sau:
Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Và bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có nêu:
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.
3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
>>> Tải ngay mẫu hồ sơ nhận con nuôi đúng chuẩn pháp luật Việt Nam tại Mauvanban.vn
Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định thì:
Hệ quả của việc nuôi con nuôi
...
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Như vậy khi anh hoàn thành thủ tục về nhận nuôi con nuôi thì lúc này anh (cha nuôi) cũng đồng thời sẽ là người đại diện theo pháp luật cho con luôn.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Luật con nuôi hiện hành là luật nào?
Trả lời:
Luật nuôi con nuôi hiện hành là Luật số 52/2010/QH12 – gọi tắt là Luật con nuôi 2010, có hiệu lực từ ngày 1/1/2011. Đây là văn bản pháp lý nền tảng quy định cụ thể về:
Điều kiện nhận con nuôi
Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý việc nhận nuôi con nuôi trong nước và có yếu tố nước ngoài.
2. Luật nhận con nuôi mới nhất có gì khác biệt so với trước?
Trả lời:
Dù luật nhận con nuôi mới nhất vẫn là Luật con nuôi 2010, nhưng đã được cập nhật và hướng dẫn thực hiện thông qua các văn bản như:
Nghị định 19/2011/NĐ-CP
Thông tư 21/2011/TT-BTP
Các văn bản này bổ sung cụ thể về quy trình, điều kiện, và xử lý hồ sơ, giúp đảm bảo tính minh bạch và chặt chẽ trong quá trình thực hiện thủ tục.
3. Luật xin con nuôi có áp dụng với con ruột hay người thân không?
Trả lời:
Có. Luật xin con nuôi áp dụng cả trong trường hợp:
Nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi
Nhận cháu ruột hoặc người thân trong họ hàng làm con nuôi Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ đầy đủ thủ tục đăng ký tại UBND cấp xã theo quy định của luật cho nhận con nuôi.
4. Luật nhận con nuôi ở Mỹ có được Việt Nam công nhận không?
Trả lời: Luật nhận con nuôi ở Mỹ có thể được Việt Nam công nhận nếu việc nhận nuôi:
Thực hiện thông qua cơ quan hợp pháp được hai quốc gia công nhận
Tuân thủ Công ước La Hay 1993 mà cả Việt Nam và Mỹ là thành viên
Có sự cho phép của Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp Việt Nam
5. Có được thỏa thuận bằng giấy tay để nhận con nuôi không?
Trả lời:
Không. Mọi hình thức cho – nhận con nuôi phải được thực hiện theo đúng quy định của luật nuôi con nuôi và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giấy tay không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ cha mẹ – con.
6. Người đang định cư ở nước ngoài có được nhận con nuôi tại Việt Nam không?
Trả lời:
Có. Theo luật nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nếu:
Có giấy tờ chứng minh nơi cư trú, điều kiện chăm sóc trẻ
Tuân thủ đầy đủ các bước pháp lý tại Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp
Việc nhận con nuôi không chỉ là một quyết định giàu tính nhân văn mà còn là một quan hệ pháp lý được điều chỉnh chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật. Việc nắm rõ quy định về nhận con nuôi, từ điều kiện, hồ sơ, trình tự đến các nghĩa vụ phát sinh, là yếu tố bắt buộc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả cha mẹ nuôi và trẻ em. Dù bạn đang quan tâm đến luật nuôi con nuôi hiện hành, đang tìm hiểu về luật nhận con nuôi ở Mỹ, hay cần hướng dẫn thực hiện theo luật con nuôi 2010, thì điều quan trọng là cần sử dụng đúng biểu mẫu, đúng quy trình và đúng cơ quan có thẩm quyền.
>>> Để đảm bảo thủ tục diễn ra hợp pháp, hiệu quả và tiết kiệm thời gian, hãy truy cập Mauvanban.vn để tải ngay mẫu đơn, tờ khai và các văn bản cần thiết trong hồ sơ nhận con nuôi.