Luật thừa kế: Di chúc, thừa kế theo pháp luật và phân chia di sản

3/6/2025

Theo thống kê của Bộ Tư pháp, mỗi năm Việt Nam có hàng chục nghìn vụ tranh chấp liên quan đến di sản thừa kế, trong đó hơn 70% là do không có di chúc rõ ràng hoặc hiểu sai về luật thừa kế. Những vụ kiện giữa cha con, anh em ruột, vợ chồng… liên quan đến quyền thừa kế ngày càng gia tăng cả ở thành thị lẫn nông thôn.

Việc không nắm rõ quy định về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, cũng như các hàng thừa kế đã khiến không ít người rơi vào tranh chấp pháp lý kéo dài, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình và tài sản.

Bài viết này do Mauvanban.vn biên soạn nhằm mang đến cho bạn thông tin pháp lý đầy đủ về các hình thức thừa kế, đồng thời cung cấp các mẫu đơn về thừa kế mới nhất, dễ sử dụng theo đúng quy định hiện hành.

>>> Để tránh rơi vào tranh chấp thừa kế, bạn nên soạn sẵn các mẫu di chúc, văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản. Mauvanban.vn cung cấp hệ thống mẫu văn bản chuẩn, chính xác, dễ chỉnh sửa. Tải ngay: Mẫu văn bản thừa kế - Mauvanban.vn

THỪA KẾ LÀ GÌ?

thừa kế (3).jpg

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật dân sự 2015).

- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật dân sự 2015).

HÀNG THỪA KẾ LÀ GÌ?

Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. 

Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT?

Theo Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

1. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

- Không có di chúc;

- Di chúc không hợp pháp;

- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>>> Tải mẫu đơn thừa kế chuẩn luật tại: Mauvanban.vn

2. Chia thừa kế theo pháp luật

2.1 Chia thừa kế theo hàng thừa kế

Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

2.2 Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế

- Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015;

Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật dân sự 2015.

- Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

2.3 Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

Theo Điều 655 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

- Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

- Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC?

thừa kế (2).jpg

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo đó, khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, người có tài sản thường chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc này.

Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc mà căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:

- Con chưa thành niên của người để lại di chúc.

- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc.

- Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Lưu ý: Nếu những đối tượng trên từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản thì không được hưởng di sản theo quy định này.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người để lại di chúc chết.

Do đó, khi người có tài sản vẫn còn sống thì tài sản vẫn thuộc về người đó. Chỉ đến khi chết, nếu người này có lập di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc theo ý nguyện lúc còn sống của người để lại di chúc.

Như vậy, có thể hiểu, thừa kế theo di chúc là việc người thừa kế được hưởng di sản do người khác để lại theo di chúc (ý nguyện mà người có tài sản đã lập khi còn sống).

1. Hiệu lực của di chúc

- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

(Điều 643 Bộ luật dân sự 2015)

2. Di sản dùng vào việc thờ cúng

- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

(Điều 645 Bộ luật dân sự 2015)

3. Di tặng

- Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

- Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

(Điều 646 Bộ luật dân sự 2015)                

THỦ TỤC THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

chi phí làm thủ tục thừa kế 2.jpg

Thủ tục  theo quy định của pháp luật phát sinh sau khi người để lại di sản chết:

- Chủ thể tiến hành thủ tục mở thừa kế: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản.

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục mở thừa kế: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

  • Giấy chứng tử;

  • Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

  • Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy chứng tử của ông bà nội…).

- Thủ tục tiến hành : Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, liên hệ và yêu cầu cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Đồng thời, trong trường hợp di sản là bất động sản thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.

>>> Chuẩn bị hồ sơ thừa kế nhanh – đúng luật ➤ Xem hướng dẫn chi tiết tại Mauvanban.vn

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Người thừa kế có bắt buộc phải nhận di sản không?

Không. Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản (trừ trường hợp từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác).

Việc từ chối phải lập thành văn bản và công chứng, nộp tại cơ quan có thẩm quyền.

2. Di sản chưa chia mà một trong các đồng thừa kế chết thì phần đó tính thế nào?

Phần di sản chưa chia sẽ được chuyển tiếp cho hàng thừa kế của người đó, theo nguyên tắc thừa kế thế vị hoặc chia tiếp cho người thừa kế tiếp theo – tùy vào từng tình huống cụ thể (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015).

3. Có được lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người ngoài không?

Có. Người có tài sản có quyền định đoạt toàn bộ tài sản cho bất kỳ ai, kể cả người ngoài huyết thống. Tuy nhiên, cần lưu ý đến quyền của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (ví dụ: con chưa thành niên, cha mẹ già yếu…) theo Điều 644 BLDS.

4. Có bắt buộc phải công chứng di chúc hay không?

Không bắt buộc, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp về sau, nên công chứng hoặc chứng thực di chúc tại UBND cấp xã.

5. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nhưng người chết không để lại sổ đỏ, phải làm sao?

Trong trường hợp người để lại di sản chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng (như giấy tờ mua bán, kê khai, giấy xác nhận), thì người thừa kế có thể làm thủ tục đăng ký thừa kế và xin cấp giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

6. Khi chỉ có bản photocopy di chúc, có giá trị pháp lý không?

Không. Chỉ bản gốc hoặc bản sao công chứng của di chúc mới được coi là hợp lệ. Nếu chỉ có bản photocopy, người thừa kế sẽ phải làm thủ tục xác minh di chúc hoặc đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế.

7. Đã chia di sản xong, có người khiếu nại thì giải quyết thế nào?

Nếu người khiếu nại có căn cứ hợp pháp (ví dụ: bị tước quyền thừa kế trái pháp luật, di chúc giả mạo…), họ có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chia lại di sản. Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định pháp luật dân sự hiện hành.

Thừa kế là một vấn đề pháp lý quan trọng và nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền lợi tài sản và mối quan hệ gia đình. Dù là thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, mỗi tình huống đều cần được xử lý cẩn trọng, đúng quy định, tránh dẫn đến tranh chấp không đáng có.

Việc nắm rõ quy định về hàng thừa kế, thủ tục pháp lý, các tình huống đặc biệt và quyền lợi liên quan sẽ giúp bạn chủ động bảo vệ quyền lợi của mình và người thân. Đặc biệt, việc sử dụng các mẫu văn bản chuẩn pháp lý sẽ giúp rút ngắn thời gian và hạn chế rủi ro khi làm việc với cơ quan công quyền.

>>> Cần hỗ trợ pháp lý? Đặt lịch tư vấn tại Mauvanban.vn

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được