Luật chia tài sản ly hôn mới nhất
Chia tài sản khi ly hôn là một trong những vấn đề nhạy cảm và phức tạp nhất trong các vụ ly hôn tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh số lượng vụ ly hôn tăng đáng kể. Theo thống kê từ Tòa án Nhân dân Tối cao, trong năm 2024, cả nước ghi nhận hơn 70.000 vụ ly hôn, trong đó 60% liên quan đến tranh chấp tài sản. Việc hiểu rõ các quy định pháp lý về ly hôn, thuận tình ly hôn, thủ tục chia tài sản khi ly hôn, hay thoả thuận chia tài sản khi ly hôn mới nhất là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của các bên. Bài viết này, được biên soạn bởi đội ngũ luật sư chuyên sâu của Mẫu Văn Bản, sẽ cung cấp cho bạn những hiểu biết toàn diện về quy định pháp lý, thủ tục chia tài sản khi ly hôn và các mẫu thỏa thuận chia tài sản hữu ích. Tất cả nội dung được căn cứ theo quy định mới nhất của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã được cập nhật đến năm 2025.
Chia tài sản khi ly hôn là gì?
Định nghĩa chia tài sản khi ly hôn
Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên vợ chồng. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn được xác định là sự chấm dứt quan hệ vợ chồng hợp pháp theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong quan hệ hôn nhân, tài sản được phân thành tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.
Chia tài sản khi ly hôn là gì?
Chia tài sản khi ly hôn là quá trình phân chia các tài sản chung của vợ chồng sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt do ly hôn. Quá trình này có thể thực hiện thông qua thỏa thuận giữa các bên hoặc thông qua phán quyết của Tòa án khi không đạt được thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố đặc thù như hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp và khả năng sinh kế sau ly hôn.
Thực tiễn tình trạng chia tài sản khi ly hôn tại Việt Nam
Theo báo cáo từ đội ngũ luật sư của chúng tôi, trong hơn 300 vụ án liên quan đến ly hôn được nghiên cứu trong năm 2024, các tranh chấp về tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất (63.5%) trong tổng số các vấn đề phát sinh khi ly hôn.
Nghiên cứu chỉ ra rằng 47% các cặp vợ chồng ly hôn gặp khó khăn trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, đặc biệt là với các tài sản hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như đất đai được thừa kế nhưng đã xây dựng nhà bằng tiền chung. Ngoài ra, 38% các vụ việc phát sinh tranh chấp liên quan đến việc định giá tài sản, và 27% liên quan đến quyền sở hữu doanh nghiệp và cổ phần.
Việc có một bản thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn rõ ràng và hợp pháp giúp giảm thiểu thời gian, chi phí và căng thẳng cho các bên. Những trường hợp có thỏa thuận trước thường giải quyết nhanh hơn 65% so với các vụ việc phải thông qua tranh tụng tại tòa.
>>> Bạn cần một mẫu thỏa thuận chia tài sản chất lượng cao để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình? Hãy tải ngay mẫu hợp đồng chất lượng cao được soạn thảo bởi các luật sư hàng đầu, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật mới nhất!
Cơ sở pháp lý
Quy định pháp luật về chia tài sản khi ly hôn mới nhất
Việc chia tài sản khi ly hôn được điều chỉnh chủ yếu bởi các quy định sau:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015):
Điều 33 đến Điều 46: Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 59 đến Điều 64: Quy định cụ thể về chia tài sản khi ly hôn
Bộ luật Dân sự 2015 (có hiệu lức từ 01/01/2017):
Điều 105 đến Điều 108: Quy định về tài sản
Điều 219 đến Điều 221: Quy định về sở hữu chung
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, hướng dẫn chi tiết nguyên tắc chia tài sản.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về án phí và lệ phí chia tài sản khi ly hôn.
Điều kiện chia tài sản khi ly hôn
Để thực hiện việc chia tài sản khi ly hôn, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Quan hệ hôn nhân hợp pháp: Các bên phải có quan hệ hôn nhân được luật pháp công nhận.
Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật: Việc chia tài sản chỉ được thực hiện sau khi có quyết định ly hôn của Tòa án có thẩm quyền (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận trước).
Xác định rõ về tài sản chung và tài sản riêng: Phân biệt đâu là tài sản chung cần chia và đâu là tài sản riêng không thuộc diện phân chia.
Tuân thủ các quy định pháp luật về thủ tục chia tài sản: Việc chia tài sản phải tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục theo luật định.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết chia tài sản sau ly hôn.
Theo đó, sau khi ly hôn thì tài sản chung chia theo các nguyên tắc như sau:
[1] Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
[2] Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Nếu không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng như sau:
+ Các yếu tố khi phân chia tài sản như: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập tài sản chung; lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,....
+ Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
+ Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
+ Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn.
+ Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
[3] Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng.
- Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
[5] Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
[6] Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
>>> Cần một mẫu hợp đồng chuẩn mực để đảm bảo quyền lợi của bạn trong quá trình chia tài sản? Hãy tải ngay mẫu hợp đồng được soạn thảo chuyên nghiệp, cập nhật theo quy định pháp luật mới nhất để bảo vệ tối đa quyền lợi của bạn!
Ai có quyền yêu cầu toà án giải quyết ly hôn
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Mặt khác, trong một số trường hợp, người yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn có thể là người khác, cụ thể như:
- Trường hợp 01 bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là cha mẹ thân thích của người đó.
- Trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng sẽ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Các trường hợp phân chia tài sản chung khi ly hôn
Các trường hợp phân chia tài sản khi ly hôn
Việc phân chia tài sản chung khi ly hôn có thể diễn ra theo các trường hợp sau:
Chia tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng (thuận tình ly hôn): Đây là trường hợp lý tưởng nhất, khi vợ chồng cùng nhau thống nhất về việc chia tài sản thông qua một hợp đồng chia tài sản khi ly hôn hoặc biên bản thỏa thuận.
Chia tài sản theo quyết định của Tòa án: Khi vợ chồng không thể đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ quyết định việc chia tài sản.
Các trường hợp phân chia tài sản chung khi ly hôn
Luật chia tài sản khi ly hôn quy định tài sản chung sẽ được phân chia trong 03 trường hợp sau đây:
Phân chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình;
Phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn;
chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
Trường hợp phân chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình
Nếu vợ chồng ly hôn trong trường hợp đang sống chung với gia đình, tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung không xác định được, thì vợ hoặc chồng sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ vào những đóng góp trong việc xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung cũng như đời sống chung của gia đình. Việc chia tài sản sau ly hôn này sẽ do vợ chồng thỏa thuận với gia đình, không được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nếu vợ chồng ly hôn trong trường hợp đang sống chung với gia đình, tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung có thể xác định được thì khi ly hôn, phân ftaif sản của vợ chồng được tích ra từ khối tài sản chung đó có thể chia theo quy định tại Điều 59 của luật này.
Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Trường hợp chia quyền sử dụng đất làm tài sản riêng: Theo luật phân chia tài sản khi ly hôn, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì vẫn sẽ thuộc về bên đó sau khi ly hôn.
Trường hợp chia quyền sử dụng đất làm tài sản chung:
Đất nông nghiệp trồng cây quanh năm và đất nuôi trồng hải sản, nếu cả hai bên vợ chồng đều có nhu cầu và điều kiện tiếp tục sử dụng đất thì sẽ theo thỏa thuận của cả hai bên khi thực hiện ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nếu chỉ có một bên vợ hoặc chồng có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng đất trực tiếp thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên đó, tuy nhiên theo luật phân chia tài sản khi ly hôn thì phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
Trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây quanh năm và đất nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định nói trên.
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp trồng rừng hay đất ở thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Các loại đất khác được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung thì khi ly hôn, quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất nhưng tiếp tục sống chung với hộ gia đình sẽ được xác định theo quy định tại Điều 61 Luật này.
Trường hợp phân chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung thì sẽ có quyền được nhận tài sản đó và thanh toán lại cho bên kia phần giá trị tài sản tương ứng mà họ được hưởng, trừ những trường hợp khác được quy định trong pháp luật.
>>> Bạn đang cần một mẫu thỏa thuận chia tài sản chuẩn mực để giải quyết nhanh chóng việc ly hôn? Tải ngay mẫu hợp đồng được soạn thảo bởi chuyên gia pháp lý hàng đầu, đảm bảo bảo vệ tối đa quyền lợi của bạn trong quá trình chia tài sản!
Thủ tục chia tài sản chung sau khi ly hôn
Hồ sơ cần có khi chia tài sản khi ly hôn
Để thực hiện thủ tục chia tài sản khi ly hôn, các bên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn (theo mẫu 08/TLST - Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP)
Bản án/Quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật
Các chứng cứ chứng minh tài sản chung cần chia:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (sổ đỏ, sổ hồng, đăng ký xe...)
Hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế tài sản
Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản
Hóa đơn, chứng từ mua sắm tài sản
Giấy tờ chứng minh việc đóng góp vào tạo lập tài sản (nếu có)
Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn (nếu có)
Biên bản định giá tài sản (nếu có)
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người yêu cầu
Luật sư của chúng tôi khuyến nghị: Cần chuẩn bị hồ sơ thật đầy đủ để tránh việc phải bổ sung nhiều lần, kéo dài thời gian giải quyết. Đặc biệt, các chứng cứ về tài sản chung cần rõ ràng, chính xác và được sắp xếp theo trình tự thời gian để thuận lợi cho việc xem xét.
Quy trình thủ tục chia tài sản khi ly hôn
Quy trình chia tài sản khi ly hôn có thể diễn ra theo hai hình thức: thông qua thỏa thuận hoặc thông qua Tòa án.
1. Chia tài sản thông qua thỏa thuận (thuận tình ly hôn):
Thương lượng và đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản
Soạn thảo hợp đồng/thỏa thuận chia tài sản (có thể sử dụng mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn)
Công chứng, chứng thực thỏa thuận tại cơ quan có thẩm quyền
Nộp thỏa thuận cho Tòa án kèm đơn yêu cầu thuận tình ly hôn
Tòa án xem xét và công nhận thỏa thuận trong quyết định công nhận thuận tình ly hôn
2. Chia tài sản thông qua Tòa án:
Nộp đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền
Tòa án thụ lý vụ án và thông báo nộp tạm ứng án phí
Chuẩn bị và cung cấp chứng cứ về tài sản cần chia
Tham gia phiên hòa giải do Tòa án tổ chức
Tham gia phiên tòa sơ thẩm nếu hòa giải không thành
fNhận bản án/quyết định và thực hiện theo phán quyết của Tòa án
Kháng cáo (nếu không đồng ý với quyết định của Tòa án)
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao năm 2024, thời gian trung bình để giải quyết một vụ án chia tài sản khi ly hôn thông qua tòa án là 4-6 tháng, trong khi các trường hợp thuận tình ly hôn có thỏa thuận chia tài sản chỉ mất khoảng 1-2 tháng.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ
Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc chia tài sản khi ly hôn bao gồm:
Tòa án nhân dân cấp huyện (nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc):
Giải quyết các vụ án ly hôn và chia tài sản khi ly hôn theo thủ tục sơ thẩm
Có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về chia tài sản sau khi ly hôn
Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị
Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án có yếu tố nước ngoài
Văn phòng công chứng/UBND cấp xã:
Công chứng/chứng thực thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn (trong trường hợp thuận tình ly hôn)
Khi thực hiện thủ tục chia tài sản khi ly hôn, các bên cần chi trả các khoản lệ phí sau:
Án phí dân sự sơ thẩm:
Đối với tranh chấp về tài sản: 5% giá trị tài sản tranh chấp (theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)
Mức án phí tối thiểu: 300.000 đồng
Mức án phí tối đa: 300.000.000 đồng
Án phí dân sự phúc thẩm (nếu kháng cáo): 300.000 đồng
Lệ phí công chứng/chứng thực thỏa thuận:
Lệ phí công chứng: 0,1% giá trị tài sản, tối thiểu 50.000 đồng, tối đa 10.000.000 đồng
Lệ phí chứng thực: Từ 10.000 đến 30.000 đồng/văn bản
Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản khi ly hôn phải nộp tạm ứng án phí. Sau khi có quyết định của Tòa án, người phải chịu án phí được xác định như sau:
Trường hợp thuận tình ly hôn: Mỗi bên chịu 50% án phí (trừ khi có thỏa thuận khác)
Trường hợp ly hôn đơn phương: Người yêu cầu chia tài sản thường phải chịu án phí, trừ khi được miễn hoặc Tòa án quyết định khác
Luật sư của chúng tôi khuyến nghị: Trước khi nộp đơn, các bên cần tính toán kỹ lưỡng về mặt tài chính để chuẩn bị cho việc nộp tạm ứng án phí, đặc biệt khi giá trị tài sản tranh chấp lớn.
Vợ chồng có được yêu cầu chia tài sản khi đã ly hôn nhiều năm?
Câu trả lời là ĐƯỢC. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, vợ chồng vẫn có quyền yêu cầu chia tài sản ngay cả khi họ đã ly hôn từ nhiều năm trước. Quyền yêu cầu chia tài sản khi ly hôn giữa hai vợ chồng không có thời hạn cụ thể, vì vậy vợ hoặc chồng có thể đưa ra yêu cầu chia tài sản sau một khoảng thời gian dài kể từ thời điểm ly hôn. Việc chia tài sản sau ly hôn đòi hỏi sự tham gia tích cực của cả hai bên thông qua thương lượng trực tiếp hoặc thông qua Tòa án.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016, vợ và chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về mọi vấn đề bao gồm cả phân chia tài sản chung của họ. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận và có yêu cầu gửi đến Tòa án, Tòa án sẽ xem xét và quyết định áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Do đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn là quyền của cả hai người. Cả hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết. Ngay cả khi đã ly hôn từ nhiều năm trước, nếu có yêu cầu, họ vẫn giữ quyền yêu cầu Tòa án thực hiện giải quyết chia tài sản sau ly hôn.
Con có được chia tài sản khi cha mẹ ly hôn?
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016, Tòa án chỉ phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, con cái vẫn có thể được chia phần tài sản khi cha mẹ ly hôn trong 03 trường hợp sau đây:
Cha mẹ có thỏa thuận về việc chia tài sản cho con: Theo Điều 38 và Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu cha mẹ đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản chung cho con khi ly hôn thì con sẽ được hưởng phần tài sản theo thỏa thuận của cha mẹ. Trong trường hợp không thể thỏa thuận hoặc có tranh chấp tài sản giữa vợ chồng thì Tòa án sẽ quyết định dựa trên tình hình thực tế và quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Con là đồng sở hữu tài sản với cha mẹ: Nếu con có tên trong sổ hộ khẩu và đồng sở hữu của tài sản chung của gia đình, khi vợ chồng ly hôn và chia tài sản, con cũng sẽ được chia tương ứng với quyền sở hữu của mình trong phần tài sản đó. Đối với tài sản mà con có công sức đóng góp trong quá trình tạo lập tài sản thì khi phân chia cũng phải đảm bảo quyền và lợi ích của con.
Con và cha mẹ cùng mua hoặc nhận, tặng, cho hoặc thừa kế chung: Trong trường hợp này, con sẽ có quyền và nghĩa vụ tương đương với cha mẹ đối với tài sản đó. Như vậy, con vẫn được chia tài sản tương ứng khi cha mẹ ly hôn.
Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn thì phải làm như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc phân chia tài sản khi ly hôn đòi hỏi sự thoả thuận giữa các bên, trong trường hợp không đạt được thoả thuận thì yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, chồng không đồng ý thực hiện việc chia tài sản thì bên còn lại có quyền đưa vụ án lên Toà án để giải quyết tranh chấp về tài sản chung sau khi ly hôn. Sau khi có bản án có hiệu lực từ Tòa án có thẩm quyền, nếu chồng không tự nguyện thi hành án, vợ có thể nộp đơn yêu cầu thi hành án và cung cấp bản án để cơ quan thi hành án thực hiện.
Chia tài sản sau ly hôn có phải nộp thuế không?
Theo điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng và khi có quyết định ly hôn từ Tòa án, việc phân chia tài sản chung sau ly hôn này sẽ được miễn thuế. Vì vậy, thu nhập phát sinh từ quyền sử dụng đất cùng chồng khi ly hôn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Bất kể vợ chồng có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận, thì quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân sẽ tuân theo theo quy định của pháp luật.
Những câu hỏi thường gặp về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
1. Tài sản nào không phải chia khi ly hôn?
Trong quá trình xử lý việc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn, có những trường hợp tài sản không phải chia theo các điều kiện sau đây:
Tài sản được vợ chồng thỏa thuận không chia khi giải quyết ly hôn: Trong trường hợp mà vợ chồng thỏa thuận trước đó không chia tài sản trong quá trình giải quyết ly hôn, thì tòa án sẽ không can thiệp vào việc chia tài sản này. Điều này có nghĩa là thỏa thuận giữa hai bên về việc không chia tài sản sẽ được tôn trọng và tuân theo.
Tài sản riêng của vợ và chồng: Tài sản được coi là riêng của mỗi vợ hoặc chồng không phải chia trong quá trình ly hôn. Điều này áp dụng cho những tài sản mà mỗi người đã sở hữu trước hôn nhân, được thừa kế từ gia đình hoặc nhận từ người thứ ba, và không liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Tài sản riêng này sẽ thuộc quyền sở hữu và quản lý của người tương ứng, và không bị ảnh hưởng bởi việc ly hôn.
2. Phân chia tài sản khi ly hôn nào có lợi nhất?
Cách chia tài sản khi ly hôn có lợi cho người yêu cầu nhất khi:
Tài sản được phân chia tăng giá đều theo thị trường như bất động sản. Lúc này người nhận tài sản và thanh toán tiền cho bên kia sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.
Tài sản được phân chia là nguồn tạo ra thu nhập lớn, chẳng hạn như tài sản chung là vườn cây đang trong quá trình thu hoạch, người quản lý và nhận tài sản lúc này là người có lợi nhất.
Tóm lại, có thể thấy người được nhận tài sản đa số là bên có lợi hơn. Do đó, việc chia tài sản khi ly hôn được được suy tính, cân nhắc xem gửi yêu cầu cho Tòa án thế nào là tốt nhất? Muốn Tòa án phân chia tài sản đó cho mình thì cần những chứng cứ gì?
3. Tài sản khi ly hôn có bắt buộc phải được chia bằng hiện vật không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, và nếu không thể chia được bằng hiện vật, thì sẽ được chia dựa trên giá trị của tài sản. Nếu bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn so với phần mình được hưởng, thì bên đó sẽ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
>>> Tải ngay mẫu hợp đồng chia tài sản chất lượng cao để đảm bảo quyền lợi pháp lý của bạn!
Kết luận
Chia tài sản khi ly hôn không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của các bên sau ly hôn. Việc nắm rõ quy định pháp lý về chia tài sản khi ly hôn, thủ tục chia tài sản khi ly hôn, và lập hợp đồng chia tài sản khi ly hôn là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi. Đội ngũ luật sư tại Mẫu Văn Bản khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến pháp lý từ sớm và sử dụng các mẫu thỏa thuận chuẩn để tránh rủi ro. Hãy hành động ngay hôm nay để đảm bảo tương lai tài chính của bạn!