Hướng dẫn toàn diện về chia tài sản khi ly hôn: Quy định mới nhất và giải pháp hiệu quả
Chia tài sản khi ly hôn luôn là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo thống kê từ Tòa án Nhân dân Tối cao, tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam năm 2024 tăng 12% so với năm trước, kéo theo nhu cầu tìm hiểu về thủ tục chia tài sản khi ly hôn, hợp đồng chia tài sản khi ly hôn, và mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn ngày càng cao. Để hỗ trợ bạn đọc, đội ngũ luật sư của Mẫu Văn Bản cung cấp bài viết chuyên sâu, phân tích các quy định pháp lý mới nhất theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Đặc biệt, việc sử dụng mẫu hợp đồng chuẩn sẽ giúp các bên đảm bảo quyền lợi hợp pháp một cách minh bạch và rõ ràng.
Chia tài sản khi ly hôn là gì?
Định nghĩa chia tài sản khi ly hôn
Ly hôn là gì?
Ly hôn, theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Việc ly hôn có thể được thực hiện thông qua hai hình thức: thuận tình ly hôn (cả hai bên đồng ý) hoặc theo yêu cầu của một bên.
Tài sản là gì?
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Trong hôn nhân, tài sản được phân loại thành tài sản chung và tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Chia tài sản khi ly hôn là gì?
Chia tài sản khi ly hôn là quá trình phân chia các tài sản chung và xác định quyền sở hữu đối với các tài sản riêng của vợ chồng sau khi quyết định ly hôn. Quá trình này được thực hiện dựa trên các quy định pháp lý về chia tài sản khi ly hôn và thỏa thuận giữa các bên.
Thực tiễn tình trạng chia tài sản khi ly hôn tại Việt Nam
Theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao năm 2023, có đến 80% các vụ ly hôn tại Việt Nam phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản. Đáng chú ý, tỷ lệ các cặp vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn trước khi ra tòa chỉ chiếm khoảng 30%, điều này dẫn đến quá trình giải quyết kéo dài và tốn kém.
Một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Lập pháp vào năm 2022 chỉ ra rằng, 65% các vụ ly hôn có tranh chấp tài sản phải kéo dài trên 6 tháng để giải quyết, và 23% các vụ án phải xét xử phúc thẩm do không đồng thuận với phương án chia tài sản khi ly hôn ban đầu.
>>> Bạn đang gặp khó khăn trong việc phân chia tài sản khi ly hôn? Hãy tải ngay bộ mẫu hợp đồng và thỏa thuận đã được soạn thảo bởi các luật sư hàng đầu để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tối ưu!
Cơ sở pháp lý
Quy định pháp luật về chia tài sản khi ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn được quy định chủ yếu trong:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2023): Điều 59 đến Điều 64 quy định cụ thể về nguyên tắc và cách thức chia tài sản khi ly hôn.
Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về quyền sở hữu, các giao dịch liên quan đến tài sản.
Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC: Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình.
Theo các quy định pháp lý về ly hôn và chia tài sản khi ly hôn mới nhất, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản chung, nhưng thỏa thuận này phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và con chưa thành niên.
Điều kiện chia tài sản khi ly hôn
Để tiến hành chia tài sản khi ly hôn, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp: Các bên phải đã đăng ký kết hôn theo quy định.
Có quyết định ly hôn của Tòa án: Việc chia tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Xác định được tài sản chung và tài sản riêng: Cần làm rõ nguồn gốc, thời điểm hình thành tài sản để xác định đúng tài sản chung và tài sản riêng.
Không vi phạm điều cấm của luật: Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết chia tài sản sau ly hôn.
Theo đó, sau khi ly hôn thì tài sản chung chia theo các nguyên tắc như sau:
[1] Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
[2] Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Nếu không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng như sau:
+ Các yếu tố khi phân chia tài sản như: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập tài sản chung; lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,....
+ Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
+ Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
+ Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn.
+ Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
[3] Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng.
- Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
[5] Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
[6] Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
>>> Tải ngay bộ mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn chuẩn pháp lý để bảo vệ quyền lợi của bạn trong quá trình ly hôn!
Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn
Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn là gì?
Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn là văn bản ghi nhận sự thống nhất của vợ chồng về việc phân chia tài sản chung, xác định tài sản riêng và giải quyết các nghĩa vụ tài sản sau khi ly hôn. Đây là một trong những tài liệu quan trọng trong hồ sơ thuận tình ly hôn, giúp quá trình giải quyết ly hôn diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, các vụ án thuận tình ly hôn có thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hợp pháp được giải quyết trung bình trong vòng 1-2 tháng, nhanh hơn 60% so với các vụ không có thỏa thuận.
Nội dung thỏa thuận
Một mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn chuẩn pháp lý cần bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thông tin các bên: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ của vợ và chồng.
Liệt kê tài sản chung: Mô tả chi tiết các tài sản chung của vợ chồng (bất động sản, động sản, tài khoản ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu, v.v.)
Phương án chia tài sản: Nêu rõ cách thức phân chia các tài sản chung, ai được nhận tài sản nào, có bồi hoàn chênh lệch hay không.
Tài sản riêng: Xác định rõ những tài sản nào là tài sản riêng của mỗi bên.
Nợ chung và cách thức thanh toán: Liệt kê các khoản nợ chung và cách thức thanh toán sau ly hôn.
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên sau khi chia tài sản.
Điều khoản về thay đổi, hủy bỏ thỏa thuận: Quy định về việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ thỏa thuận.
Điều khoản giải quyết tranh chấp: Phương thức giải quyết nếu có tranh chấp phát sinh.
Hướng dẫn soạn thảo thỏa thuận
Để soạn thảo một bản thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hiệu quả, các luật sư của chúng tôi khuyến nghị:
Kiểm kê đầy đủ tài sản: Lập danh sách chi tiết tất cả tài sản chung và tài sản riêng, kèm theo giấy tờ chứng minh.
Định giá tài sản: Thuê đơn vị định giá độc lập để xác định giá trị tài sản, đặc biệt là bất động sản và tài sản có giá trị lớn.
Tham vấn chuyên gia pháp lý: Mỗi bên nên có luật sư riêng để tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
Xem xét quyền lợi dài hạn: Không chỉ quan tâm đến giá trị hiện tại mà còn cần cân nhắc tiềm năng tăng giá trong tương lai.
Xử lý vấn đề thuế: Tìm hiểu về nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng tài sản sau ly hôn.
Công chứng thỏa thuận: Để đảm bảo giá trị pháp lý, thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn nên được công chứng tại văn phòng công chứng có thẩm quyền.
>>> Đừng để quá trình chia tài sản khi ly hôn trở nên phức tạp và tốn kém! Tải ngay mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn mới nhất và được soạn thảo bởi các chuyên gia pháp lý hàng đầu để đảm bảo quyền lợi của bạn!
Thủ tục chia tài sản khi ly hôn
Hồ sơ cần có khi chia tài sản khi ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014, hồ sơ chia tài sản chung sau khi ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng;
Sổ hộ khẩu;
Bản án hoặc quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu ly hôn;
Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản chung và tài sản riêng của cả hai bên;
Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng.
Quy trình thủ tục chia tài sản khi ly hôn
Quy trình thủ tục chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo các bước sau:
Trường hợp thuận tình ly hôn:
Nộp đơn và hồ sơ: Vợ chồng cùng nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn và thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Tòa án thụ lý vụ án: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Tòa án xem xét và ra thông báo thụ lý vụ án.
Hòa giải và công nhận: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý, Tòa án tổ chức phiên họp hòa giải. Nếu các bên vẫn giữ nguyên ý định ly hôn và thỏa thuận chia tài sản hợp pháp, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Quyết định có hiệu lực: Sau 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Nộp đơn khởi kiện: Một bên nộp đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền, trong đó nêu yêu cầu về việc chia tài sản.
Tòa án thụ lý vụ án: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Tòa án xem xét và ra thông báo thụ lý vụ án.
Hòa giải: Tòa án tiến hành hòa giải (trừ trường hợp không tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật).
Chuẩn bị xét xử: Thu thập chứng cứ, xác minh tài sản (nếu cần).
Xét xử sơ thẩm: Tòa án mở phiên tòa xét xử và ra bản án về ly hôn và chia tài sản.
Kháng cáo, kháng nghị (nếu có): Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Xét xử phúc thẩm (nếu có): Xét xử lại vụ án nếu có kháng cáo, kháng nghị.
Thi hành án: Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, các bên thực hiện việc chia tài sản theo quyết định của Tòa án.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ là gì?
Theo Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, trong phạm vi “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”. Trường hợp có bất động sản, việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn không có tranh chấp hôn nhân và con chung thì thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Lệ phí cần chi trả khi làm thủ tục chia tài sản khi ly hôn? Ai là người trả?
Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính, lệ phí chia tài sản khi ly hôn bao gồm:
Lệ phí ly hôn: 300.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm về chia tài sản khi ly hôn:
Đối với tài sản có giá ngạch: 5% giá trị tài sản tranh chấp (tối thiểu 300.000 đồng, tối đa 200 triệu đồng).
Đối với yêu cầu chia tài sản không định giá được: 300.000 đồng.
Án phí phúc thẩm (nếu có kháng cáo): 300.000 đồng.
Người phải nộp lệ phí và án phí:
Trong trường hợp thuận tình ly hôn: Vợ chồng thỏa thuận bên nào nộp hoặc chia đôi.
Trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu một bên: Người thua kiện phải chịu án phí (trừ trường hợp được miễn, giảm).
Thời gian hoàn thành thủ tục chia tài sản khi ly hôn
Thời gian giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn của vợ chồng là 04 tháng tại cấp sơ thẩm theo Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp. Tại cấp phúc thẩm, thời hạn giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn là 03 tháng, có thể gia hạn thêm 01 tháng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
>>> Bạn muốn rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục chia tài sản khi ly hôn? Hãy tải ngay bộ mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tiêu chuẩn được soạn thảo bởi các chuyên gia pháp lý hàng đầu!
Các trường hợp phân chia tài sản chung khi ly hôn
Luật chia tài sản khi ly hôn quy định tài sản chung sẽ được phân chia trong 03 trường hợp sau đây:
Phân chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình;
Phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn;
chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh.
Trường hợp phân chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình
Nếu vợ chồng ly hôn trong trường hợp đang sống chung với gia đình, tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung không xác định được, thì vợ hoặc chồng sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ vào những đóng góp trong việc xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung cũng như đời sống chung của gia đình. Việc chia tài sản sau ly hôn này sẽ do vợ chồng thỏa thuận với gia đình, không được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nếu vợ chồng ly hôn trong trường hợp đang sống chung với gia đình, tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung có thể xác định được thì khi ly hôn, phân ftaif sản của vợ chồng được tích ra từ khối tài sản chung đó có thể chia theo quy định tại Điều 59 của luật này.
Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Trường hợp chia quyền sử dụng đất làm tài sản riêng: Theo luật phân chia tài sản khi ly hôn, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì vẫn sẽ thuộc về bên đó sau khi ly hôn.
Trường hợp chia quyền sử dụng đất làm tài sản chung:
Đất nông nghiệp trồng cây quanh năm và đất nuôi trồng hải sản, nếu cả hai bên vợ chồng đều có nhu cầu và điều kiện tiếp tục sử dụng đất thì sẽ theo thỏa thuận của cả hai bên khi thực hiện ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nếu chỉ có một bên vợ hoặc chồng có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng đất trực tiếp thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên đó, tuy nhiên theo luật phân chia tài sản khi ly hôn thì phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
Trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây quanh năm và đất nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định nói trên.
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp trồng rừng hay đất ở thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Các loại đất khác được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung thì khi ly hôn, quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất nhưng tiếp tục sống chung với hộ gia đình sẽ được xác định theo quy định tại Điều 61 Luật này.
Trường hợp phân chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung thì sẽ có quyền được nhận tài sản đó và thanh toán lại cho bên kia phần giá trị tài sản tương ứng mà họ được hưởng, trừ những trường hợp khác được quy định trong pháp luật.
>>> Đừng để quá trình chia tài sản khi ly hôn trở nên phức tạp và tốn kém! Tải ngay mẫu thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn mới nhất và được soạn thảo bởi các luật sư chuyên nghiệp để đảm bảo quyền lợi của bạn!
Kết luận
Chia tài sản khi ly hôn không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sau ly hôn của các bên. Với các quy định pháp lý về chia tài sản khi ly hôn mới nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ, soạn thảo thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn mới nhất, và tham khảo ý kiến luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ tối đa quyền lợi. Đội ngũ luật sư của Mẫu Văn Bản luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi tình huống pháp lý.