Phổ cập giáo dục là gì? Soạn thảo Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục chưa bao giờ dễ đến thế!

29/5/2025

Việc triển khai phổ cập giáo dục là nhiệm vụ chính trị, xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương. Sau mỗi đợt tổ chức phổ cập, các cơ sở giáo dục và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn đều phải tiến hành kiểm tra, đánh giá và lập biên bản kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục để làm căn cứ báo cáo và thẩm định.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều đơn vị còn lúng túng khi soạn thảo biên bản, đặc biệt là về hình thức trình bày, nội dung kiểm tra và cách xác nhận của các thành viên trong đoàn kiểm tra. 

Nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức giáo dục thực hiện đúng quy định, Mẫu văn bản chia sẻ đến bạn mẫu biên bản kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục chuẩn thông tư, đầy đủ nội dung và có thể tải về sử dụng ngay. Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết giúp bạn hiểu rõ từng phần của biên bản, tránh các sai sót thường gặp khi soạn thảo.

phổ cập giáo dục.jpg

>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về Mẫu biên bản kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.

Tổng quan về phổ cập giáo dục

Phổ cập giáo dục là gì?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

7. Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục.

8. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.

9. Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện.

10. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn.

...

Như vậy, phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm thực hiện phổ cập giáo dục

Điều 14 Luật Giáo dục 2019 quy định về phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc như sau:

  • Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc.

  • Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

  • Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.

  • Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.

  • Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.

>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về Mẫu biên bản kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.

Các đối tượng phổ cập giáo dục

các đối tượng phổ cập giáo dục.jpg

Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi

  1. Đối tượng áp dụng phổ cập giáo dục:

  • Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

  1. Chương trình giáo dục:

  • Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi.

  1. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục:

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được quy định như sau:

  • Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

  • Đối với xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã):

Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;

Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.

  • Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện): Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

  • Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh): Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

(Theo Điều 4, 5, 6 Nghị định 20/2014/NĐ-CP)

Phổ cập giáo dục tiểu học

  1. Đối tượng áp dụng phổ cập giáo dục:

  • Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

  1. Chương trình giáo dục:

Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục:

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học được quy định như sau:

  • Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 khi đáp ứng các tiêu chí:

Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

Đối với xã: Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%; Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.

Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.

  • Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 khi đáp ứng các tiêu chí:

Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.

Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.

  • Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 khi đáp ứng các tiêu chí:

Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

(Theo Điều 7 đến Điều 11 Nghị định 20/2014/NĐ-CP)

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

  1. Đối tượng áp dụng phổ cập giáo dục:

  • Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.

  1. Chương trình giáo dục:

  • Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.

  1. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục:

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở được quy định như sau:

Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 khi đáp ứng các tiêu chí:

  • Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

  • Đối với xã:

++ Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1;

++ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

  • Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.

  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.

Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 khi đáp ứng các tiêu chí:

  • Đối với xã:

++ Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1;

++ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.

  • Đối với huyện: Có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 khi đáp ứng các tiêu chí:

  • Đối với xã:

++ Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2;

++ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;

++ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

  • Đối với huyện: Có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục gồm các nguồn nào?

NGUỒN TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC.jpg

Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục được quy định tại Điều 95 Luật giáo dục 2019 bao gồm:

  • Ngân sách nhà nước;

  • Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

  • Nguồn thu từ dịch vụ giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục; nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; lãi tiền gửi ngân hàng và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

  • Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước;

  • Nguồn vốn vay;

  • Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

>>> Truy cập Mẫu văn bản để có thể tải về Mẫu biên bản kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục được cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.

Biên bản kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục không chỉ là một biểu mẫu hành chính, mà còn là căn cứ pháp lý quan trọng để khẳng định kết quả thực hiện nhiệm vụ phổ cập tại từng địa bàn. Việc lập biên bản đúng quy định, có đầy đủ nội dung và chữ ký xác nhận của các bên liên quan là yêu cầu bắt buộc trong quy trình xét công nhận phổ cập giáo dục ở các cấp học như mầm non, tiểu học, THCS.

Để tránh mất thời gian tra cứu hoặc tự soạn thảo dễ sai sót, bạn nên sử dụng biểu mẫu chuẩn đã được luật sư và chuyên gia kiểm duyệt tại Mẫu văn bản.

Trong trường hợp bạn cần hỗ trợ soạn thảo bất cứ biểu mẫu nào hãy để đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý của Mẫu văn bản đồng hành cùng bạn – đảm bảo mọi thủ tục diễn ra suôn sẻ, đúng luật và hiệu quả.

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được