Tặng cho quyền sử dụng đất trong gia đình: Những lưu ý pháp lý không thể bỏ qua
Tặng cho quyền sử dụng đất trong gia đình: Những lưu ý pháp lý không thể bỏ qua
Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền hợp pháp từ người sử dụng đất này sang người khác mà không yêu cầu đền bù tài chính. Đây là giao dịch phổ biến trong quan hệ gia đình như cha mẹ tặng cho con, ông bà tặng cho cháu hoặc giữa các thành viên thân thích khác.
Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ trình tự, thủ tục pháp lý và điều kiện bắt buộc để việc tặng cho có hiệu lực và được công nhận bởi cơ quan Nhà nước. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về việc tặng cho quyền sử dụng đất, các thông tin, cũng như cung cấp các mẫu hợp đồng, đơn từ liên quan để bạn có thể tải về và sử dụng trực tiếp tại Mauvanban.vn.
>>> Truy cập Mauvanban.vn để tải về Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Tổng quan về Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất được công nhận bởi Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2024. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua việc giao đất, cho thuê đất. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng nhằm khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất hoặc định đoạt như chuyển giao quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,…)
Quyền chung của người sử dụng đất được liệt kê tại Luật Đất đai 2024 gồm 07 quyền, bao gồm:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này;
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Khái niệm tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là một quyền được ghi nhận trong Luật đất đai.
“Tặng cho quyền sử dụng đất thực chất cũng chỉ là một dạng đặc biệt của chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng việc chuyển nhượng này có giá trị thanh toán bằng không”.
Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không có sự đền bù về mặt vật chất.
Khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất phải được xem xét ở nhiều phương diện khác nhau.
Theo phương diện khách quan thì tặng cho quyền sử dụng đất là các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ tặng cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ thể vối nhau. Đó là các quy định về điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, trên cơ sở quy định quyền tặng cho quyền sử dụng đất của Luật đất đai hiện hành.
Theo phương diện chủ quan thì tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch dân sự, trong đó các bên tự trao đổi, thỏa thuận với nhau về việc tặng cho quyền sử dụng đất để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thoả mãn các nhu cầu sử dụng đất. Sự thoả thuận về việc tặng cho quyền sử dụng đất này là sự thống nhất ý chí giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Theo đó, bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bên được tặng cho trả cho mình bất kỳ lợi ích vật chất nào; còn bên được tặng cho đồng ý nhận quyền sử dụng đất mà bên kia cho tặng.
Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản không?
Tài sản theo quy định của khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”
Luật Đất đai năm 2024 quy định: “Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.”
Do vậy, quyền sử dụng đất được xem là một loại tài sản đặc biệt, cụ thể là một quyền tài sản. Quyền sử dụng đất là tài sản vô hình, chúng ta không thể sờ nắm, nhìn thấy được. Quyền này được công nhận bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho chủ thể sử dụng đất bởi cơ quan có thẩm quyền.
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai thì người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
"a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất".
Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất
Bên tặng cho và bên nhận tài sản tặng cho phải thực hiện giao dịch tặng cho nhau quyền sử dụng đất, bằng cách lập bản cam kết tặng cho hoặc thành lập hợp đồng tặng cho tài sản (Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015). Sau đó, đến văn phòng công chứng, chứng thực tại xã, phường nơi cư trú để công chứng giấy tờ trên.
Khi thực hiện xong giao dịch tặng cho có công chứng giấy tờ, cầm hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường để nộp hồ sơ yêu cầu sang tên, chuyển quyền sở hữu đất từ người tặng cho sang người nhận tài sản tặng cho.
Hồ sơ gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản cam kết tặng, hợp đồng tặng cho tài sản hay quyết định tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất của tổ chức (đã được công chứng); các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân; các loại giấy tờ chứng minh quan hệ như hộ khẩu, bản khai lý lịch (nếu có yêu cầu).
Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất?
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
>>> Truy cập Mauvanban.vn để tải về Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cập nhật mới nhất, dùng được trong mọi trường hợp.
Quyền sử dụng đất là một chế định pháp lý đặc thù trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thể hiện mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước – chủ thể sở hữu toàn dân về đất đai. Việc hiểu đúng, đầy đủ về nội dung, phạm vi và giới hạn của quyền sử dụng đất không chỉ giúp người dân thực hiện đúng quyền lợi của mình mà còn tránh được những rủi ro pháp lý khi tham gia các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hay thừa kế quyền sử dụng đất.
Trong thực tiễn, nhiều cá nhân, tổ chức gặp khó khăn khi soạn thảo các văn bản, đơn từ liên quan đến đất đai do thiếu hiểu biết pháp luật hoặc sử dụng mẫu không đúng quy định. Để tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo tính pháp lý, bạn có thể truy cập website Mauvanban.vn để tải về các mẫu đơn, hợp đồng và giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được biên soạn bởi đội ngũ luật sư chuyên môn. Đây là giải pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi dành cho mọi đối tượng có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính đất đai.