Thủ tục xin cấp lại biển số xe máy

30/5/2025

Mất biển số xe máy là tình huống không hiếm gặp, có thể do nhiều nguyên nhân như tai nạn, trộm cắp, hoặc sơ suất cá nhân. Theo quy định pháp luật Việt Nam, việc sử dụng xe máy không có biển số hoặc biển số không hợp lệ có thể dẫn đến xử phạt hành chính. Vì vậy, việc xin cấp lại biển số xe máy là thủ tục bắt buộc để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ xe và tuân thủ quy định giao thông. Bài viết này, được biên soạn bởi đội ngũ luật sư tại Mẫu Văn Bản, cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục xin cấp lại biển số xe máy theo quy định mới nhất.

Xin cấp lại biển số xe máy

Khái niệm và ý nghĩa pháp lý của việc xin cấp lại biển số xe máy

Khái niệm biển số xe máy

Biển số xe máy là tấm biển kim loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ghi nhận thông tin đăng ký của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. 

Tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

  • Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Biển số không chỉ là công cụ quản lý của nhà nước mà còn là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của chủ xe.

Trường hợp phải xin cấp lại biển số xe máy

Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đổi biển số xe máy trong trường hợp sau đây:

  • Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;

  • Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

  • Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;

  • Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;

  • Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

>>> Tải mẫu đơn xin cấp lại biển số xe máy chuẩn pháp lý tại Mauvanban.vn để sử dụng ngay!

Mức phạt đối với xe máy không có biển số

Căn cứ tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

[....]

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

[....]

8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Như vậy, từ 1/1/2025, xe máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Mẹo từ Luật sư: Nếu bạn phát hiện mất biển số, hãy lập tức thông báo với cơ quan công an nơi xảy ra sự việc để tránh trường hợp biển số bị sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi pháp lý của bạn trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

>>> Tải ngay mẫu đơn xin cấp lại biển số xe máy tại Mauvanban.vn để chuẩn bị hồ sơ chính xác, tiết kiệm thời gian.

Hồ sơ xin cấp lại biển số xe máy

Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau: 

(1) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số) thì hồ sơ như sau: 

- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định.

- Nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho cơ quan đăng ký xe;

Hồ sơ xin cấp lại biển số xe máy

(2) Trường hợp thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc dịch vụ công trực tuyến một phần

Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe thì hồ sơ như sau:

- Giấy khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe, cụ thể: 

(i) Chủ xe là người Việt Nam: 

Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

(ii) Chủ xe là người nước ngoài

- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng vừa nêu): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

(iii) Chủ xe là tổ chức

- Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm (*)): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng;

- (*) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

- Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản (i), khoản (ii).

Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản (1) và khoản (2), còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

>>> Tải mẫu giấy khai đăng ký xe chuẩn pháp lý tại Mauvanban.vn để đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Quy trình thực hiện thủ tục xin cấp lại biển số xe máy

Xin cấp lại biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Trình tự thực hiện

Bước 1: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe điện tử. Nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan đăng ký xe;

Bước 2: Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ dịch vụ công, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử;

Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, phí dịch vụ bưu chính trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

Bước 4: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính.

Cách thức thực hiện

+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ làm việc.

+ Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.

Thời hạn giải quyết

+ Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính

Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp xã

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính 

Biển số xe.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

+ Luật Trật tự, an toàn Giao thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15 ngày 27/06/2024);

+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

+ Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

+ Thông tư số 06/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí.

Xin cấp lại biển xe online

Xin cấp lại biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp

Trình tự thực hiện

Bước 1. Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 79/2024/TT-BCA, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư số 79/2024/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định;

Bước 2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính.

Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).

Điều 9 Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định giấy khai đăng ký xe:

1. Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

2. Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

Cách thức thực hiện

+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ làm việc.

+ Trả kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thời hạn giải quyết

+ Cấp lại biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp mất biển số xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp lại biển số xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính 

Tổ chức, cá nhân thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính

Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp xã

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

Biển số xe.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

+ Luật Trật tự, an toàn Giao thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15 ngày 27/06/2024);

+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

+ Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

+ Thông tư số 06/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí.

>>> Liên hệ ngay Mauvanban.vn để tải mẫu đơn xin cấp lại biển số xe máy chuẩn pháp lý!

Lệ phí cấp lại biển số xe máy theo quy định mới nhất

Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ 22/10/2023), lệ phí cấp lại biển số xe máy được quy định như sau:

  • Cấp lại biển số xe máy: 100.000 VNĐ/lần/xe (áp dụng chung cho cả xe máy và ô tô).

Mẹo từ Luật sư: Hãy lưu ý đóng đầy đủ lệ phí và giữ biên lai để đối chiếu khi nhận kết quả. Nếu sử dụng dịch vụ bưu chính công ích, bạn cần trả thêm phí chuyển phát (khoảng 20.000–50.000 VNĐ tùy địa phương).

>>> Tải mẫu biên lai lệ phí cấp lại biển số xe máy tại Mauvanban.vn để theo dõi và đối chiếu chi phí.

Một số lưu ý quan trọng khi xin cấp lại biển số xe máy

  • Không sử dụng biển số giả: Sử dụng biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị phạt tiền và tịch thu phương tiện.

  • Kiểm tra tình trạng xe: Trước khi nộp hồ sơ, hãy kiểm tra xem xe có vi phạm giao thông hay bị tạm giữ không, vì điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình cấp lại biển số.

  • Lưu giữ giấy tờ gốc: Hãy giữ bản sao các giấy tờ quan trọng như hóa đơn mua xe, hợp đồng mua bán, để hỗ trợ xác minh khi cần.

>>> Tải mẫu đơn xin cấp lại biển số xe máy tại Mauvanban.vn để chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.

Kết luận

Việc xin cấp lại biển số xe máy bị mất là thủ tục pháp lý quan trọng, giúp đảm bảo quyền lợi của chủ xe và tuân thủ quy định giao thông. Với hướng dẫn chi tiết trên, bạn có thể tự thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, nếu cần hỗ trợ chuyên sâu hoặc muốn tiết kiệm thời gian, hãy cân nhắc sử dụng dịch vụ pháp lý uy tín. Đội ngũ luật sư tại Mauvanban.vn luôn sẵn sàng cung cấp các mẫu văn bản, hợp đồng, và tư vấn pháp lý chuyên nghiệp để hỗ trợ bạn.

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được