Thu hồi biển số xe

28/5/2025

Trong bối cảnh hệ thống quản lý phương tiện giao thông tại Việt Nam ngày càng được hiện đại hóa, thu hồi biển số xe đã trở thành một thủ tục hành chính quan trọng, đặc biệt khi chủ xe chuyển nhượng, cải tạo phương tiện hoặc xe không còn đủ điều kiện lưu hành. Theo báo cáo của chúng tôi tại Mẫu Văn Bản, việc nắm bắt các quy định pháp lý và quy trình thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe không chỉ giúp chủ xe tuân thủ đúng quy định mà còn tránh được các rủi ro pháp lý, như bị phạt hành chính lên đến 8 triệu đồng. Bài viết này, được biên soạn bởi đội ngũ chuyên gia tại Mẫu Văn Bản, sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định pháp lý về thu hồi biển số xe, lệ phí thu hồi biển số xe, và các mẹo tư vấn hữu ích từ luật sư. Chủ đề này được điều chỉnh bởi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và các văn bản pháp luật liên quan, đảm bảo tính chính xác và cập nhật theo quy định mới nhất.

Thu hồi biển số xe là gì?

Thu hồi biển số xe là quy trình hành chính do cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã cấp trước đó, nhằm đảm bảo tính chính xác và cập nhật của hệ thống quản lý phương tiện. Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục này được áp dụng trong các trường hợp xe không còn đủ điều kiện lưu hành, chuyển quyền sở hữu, hoặc vi phạm quy định pháp luật. Biển số xe, hay còn gọi là "biển kiểm soát", là tấm kim loại hoặc nhựa gắn trên phương tiện, chứa mã nhận dạng duy nhất được đăng ký trong cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý.

Thu hồi biển số xe

Tại Việt Nam, nhu cầu thu hồi biển số xe đang tăng do số lượng phương tiện giao thông tăng nhanh, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo thống kê từ Bộ Công an năm 2024, hơn 1,2 triệu xe cơ giới đã được xử lý thu hồi biển số do hết niên hạn sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu. Tuy nhiên, nhiều chủ xe chưa nắm rõ quy trình, dẫn đến vi phạm hành chính, như không thực hiện thủ tục trong vòng 30 ngày sau khi chuyển nhượng xe, theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Các trường hợp này thường bị phạt từ 2 đến 8 triệu đồng, tùy thuộc vào loại phương tiện.

Tư vấn từ luật sư: Để tránh rủi ro pháp lý, chủ xe nên kiểm tra kỹ tình trạng phương tiện và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trước khi thực hiện thủ tục. Đội ngũ luật sư tại Mẫu Văn Bản khuyến nghị sử dụng các mẫu đơn chuẩn để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ.

>>> Tải ngay mẫu đơn thu hồi biển số xe tại Mauvanban.vn để đảm bảo hồ sơ đầy đủ, đúng quy định pháp luật.

Quy định pháp luật về thu hồi biển số xe

Cơ sở pháp luật

Quy định pháp lý về thu hồi biển số xe tại Việt Nam được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật mới nhất, bao gồm:

  • Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024: Quy định các trường hợp bắt buộc thu hồi biển số xe để đảm bảo an toàn giao thông và quản lý phương tiện.

  • Thông tư 24/2023/TT-BCA (hiệu lực từ 15/08/2023): Quy định chi tiết về cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới.

  • Thông tư 79/2024/TT-BCA (hiệu lực từ 01/01/2025): Cập nhật quy trình và hồ sơ thu hồi biển số xe, đặc biệt với các phương tiện gắn biển số định danh.

  • Thông tư 60/2023/TT-BTC (hiệu lực từ 22/10/2023): Quy định mức lệ phí cấp và thu hồi biển số xe theo khu vực địa lý.

Theo Điều 26 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thủ tục thu hồi được thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc tại cơ quan đăng ký xe, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

Quy định pháp luật về thu hồi biển số xe

Các trường hợp thu hồi biển số xe

Theo và Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các trường hợp phải thực hiện thu hồi biển số xe bao gồm:

  1. Xe hỏng hoặc bị phá hủy: Xe không còn khả năng sử dụng do tai nạn, thiên tai, hoặc hỏa hoạn.

  2. Xe hết niên hạn sử dụng: Các phương tiện vượt quá thời hạn lưu hành theo quy định pháp luật.

  3. Xe bị mất cắp hoặc thải bỏ: Xe không tìm được hoặc chủ xe yêu cầu thu hồi.

  4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc tạm nhập: Xe tái xuất, chuyển quyền sở hữu, hoặc tiêu hủy.

  5. Xe có hồ sơ giả hoặc vi phạm: Xe có số khung, số máy bị tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

  6. Chuyển quyền sở hữu xe: Khi bán, tặng, hoặc thừa kế xe, chủ xe phải thu hồi biển số trước khi chuyển nhượng.

  7. Xe di chuyển nguyên chủ: Khi chủ xe chuyển nơi cư trú sang tỉnh/thành phố khác.

  8. Xe gắn biển số trúng đấu giá: Thu hồi chứng nhận đăng ký khi chuyển nhượng hoặc hết thời hạn sử dụng.

>>> Tải ngay mẫu biên bản thu hồi biển số xe tại Mauvanban.vn để đảm bảo thủ tục được thực hiện chính xác và nhanh chóng.

Thủ tục thu hồi biển số xe

Hồ sơ thu hồi biển số xe

Theo Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ thu hồi biển số xe bao gồm:

  • Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Kê khai trực tiếp hoặc qua Cổng Dịch vụ công.

  • Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, theo Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

  • 02 bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình).

  • Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe: Nếu mất, phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi.

  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe: Áp dụng cho trường hợp chuyển nhượng, trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ.

Trường hợp đặc biệt:

  • Đối với xe hết niên hạn hoặc hư hỏng, cần bổ sung bản chà số khung, số máy.

  • Đối với xe tạm nhập hoặc miễn thuế, cần nộp thêm giấy tờ hải quan.

Quy Trình Thủ Tục Thu Hồi Biển Số Xe

Quy trình thủ tục thu hồi biển số xe được thực hiện theo các bước sau, dựa trên Điều 26 Thông tư 79/2024/TT-BCA:

  1. Bước 1: Nộp hồ sơ Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công Bộ Công an bằng tài khoản định danh mức 2, kê khai giấy khai thu hồi, nộp chứng nhận đăng ký và biển số xe qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Nhận giấy hẹn trả kết quả.

  2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ Cơ quan đăng ký xe kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu mất chứng nhận đăng ký hoặc biển số, cơ quan tiến hành xác minh trong 30 ngày.

  3. Bước 3: Cấp chứng nhận thu hồi Sau khi hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi (01 bản trả chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ). Đối với xe tạm nhập, cấp 03 bản để nộp cho hải quan.

  4. Bước 4: Trả kết quả Kết quả được trả trực tiếp tại cơ quan đăng ký hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 8 giờ (dịch vụ trực tuyến toàn trình) hoặc 2 ngày làm việc (dịch vụ trực tiếp).

Cơ Quan Có Thẩm Quyền Giải Quyết Hồ Sơ

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ là gì?

Theo Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA, các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:

  • Công an cấp tỉnh (Phòng Cảnh sát giao thông): Xử lý hồ sơ xe ô tô, máy kéo, rơ moóc và các phương tiện khác.

  • Công an xã: Hỗ trợ kiểm tra xe trong một số trường hợp.

Lệ phí cần chi trả khi làm thủ tục thu hồi biển số xe

Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC, lệ phí thu hồi biển số xe được tính dựa trên khu vực địa lý và loại xe:

  • Khu vực I (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh):

    • Xe ô tô: 1.000.000 - 2.000.000 VNĐ.

    • Xe mô tô (giá trị dưới 15 triệu đồng): 50.000 - 100.000 VNĐ.

  • Khu vực II (Đà Nẵng, Biên Hòa, Thuận An):

    • Xe ô tô: 500.000 - 1.000.000 VNĐ.

    • Xe mô tô: 50.000 - 80.000 VNĐ.

  • Khu vực III (các tỉnh còn lại):

    • Xe ô tô: 200.000 - 500.000 VNĐ.

    • Xe mô tô: 50.000 VNĐ.

Lưu ý: Lệ phí không giảm đối với xe đã có biển số định danh, do cơ quan quản lý phải thực hiện quy trình kiểm tra và cấp lại biển số.

Thời gian hoàn thành thủ tục thu hồi biển số xe

  • Dịch vụ trực tuyến toàn trình: Trong vòng 8 giờ làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.

  • Dịch vụ trực tiếp: Không quá 2 ngày làm việc.

  • Trường hợp mất chứng nhận đăng ký hoặc biển số: Xác minh trong 30 ngày, sau đó cấp chứng nhận thu hồi trong 2 ngày làm việc.

Tư vấn từ luật sư: Để tiết kiệm thời gian, chủ xe nên sử dụng dịch vụ trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Đội ngũ Mẫu Văn Bản khuyến nghị kiểm tra kỹ tài khoản định danh mức 2 trước khi nộp hồ sơ trực tuyến.

>>> Tải ngay mẫu đơn thu hồi chứng nhận đăng ký xe tại Mauvanban.vn để đảm bảo quy trình nhanh chóng và chính xác.

Chủ xe bị xử phạt nếu không thu hồi biển số

Mức phạt khi không thu hồi biển số

Tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định, khi chuyển quyền sở hữu xe (gồm chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế), chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu phương tiện.

Sau đó, chủ tài sản nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, chủ phương

Tiếp đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi.

Nếu quá thời hạn này mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định hiện hành, trong thời hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi biển số và sang tên đổi chủ thì sẽ bị xử phạt 3 triệu đồng (đối với cá nhân) và 6 triệu đồng (đối với tổ chức).

Thông tư số 79/2024 cũng quy định, khi chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe, sau đó xử phạt theo quy định của pháp luật.

Khi đó, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi.

Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Đáng chú ý, theo Thông tư số 79/2024, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ phương tiện phải khai báo trên Cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, đồng thời nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc công an cấp xã để thu hồi.

Khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định, tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục phải chịu trách nhiệm với vai trò của chủ xe.

>>> Liên hệ ngay Mauvanban.vn để tải mẫu đơn, biên bản thu hồi biển số xe và nhận tư vấn chi tiết từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp.

Một số vấn đề cần lưu ý khi thu hồi biển số xe

  1. Kiểm tra tình trạng xe trước khi nộp hồ sơ: Đảm bảo số khung, số máy khớp với hồ sơ đăng ký để tránh bị từ chối.

  2. Tuân thủ thời hạn 30 ngày: Không thực hiện thủ tục thu hồi trong vòng 30 ngày sau chuyển nhượng có thể dẫn đến phạt hành chính từ 2-8 triệu đồng.

  3. Biển số định danh: Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh được lưu giữ 5 năm cho chủ xe. Nếu không sử dụng trong thời hạn này, biển số sẽ được chuyển vào kho để cấp mới.

  4. Xe nhập khẩu hoặc tạm nhập: Cần phối hợp với cơ quan hải quan để hoàn tất thủ tục tái xuất hoặc tiêu hủy.

Mẹo từ luật sư: Luôn lưu giữ bản sao hồ sơ nộp cho cơ quan đăng ký để đối chiếu khi cần. Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý tại Mẫu Văn Bản để được hỗ trợ kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ.

>>> Tải ngay mẫu biên bản thu hồi biển số xe tại Mauvanban.vn để đảm bảo hồ sơ đầy đủ và tuân thủ pháp luật.

Kết luận

Thu hồi biển số xe là một thủ tục hành chính quan trọng, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, đặc biệt theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và Thông tư 79/2024/TT-BCA. Việc nắm rõ quy trình, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, và hiểu rõ lệ phí thu hồi biển số xe không chỉ giúp chủ xe tiết kiệm thời gian mà còn tránh được các rủi ro pháp lý. Với kinh nghiệm tư vấn pháp lý, đội ngũ Mẫu Văn Bản cam kết cung cấp thông tin chính xác và các mẫu văn bản chuẩn hóa, hỗ trợ chủ xe hoàn thành thủ tục một cách hiệu quả.

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được