Đăng ký biển số xe lần đầu: Hướng dẫn chi tiết theo quy định pháp luật mới nhất
Việc cấp biển số xe lần đầu tại Việt Nam là một thủ tục hành chính quan trọng, đảm bảo phương tiện giao thông được quản lý hợp pháp theo quy định của pháp luật. Với sự thay đổi không ngừng của các văn bản pháp luật, việc nắm bắt quy trình, hồ sơ và lệ phí liên quan đến thủ tục cấp biển số xe lần đầu trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Đặc biệt, từ năm 2023, các quy định về biển số định danh đã mang đến nhiều thay đổi đáng chú ý, ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
Bài viết này, được biên soạn bởi đội ngũ chuyên gia tại Mẫu Văn Bản, sẽ cung cấp thông tin chi tiết, cập nhật về quy định pháp lý về cấp biển số xe lần đầu, lệ phí áp dụng và các lưu ý quan trọng, giúp bạn thực hiện thủ tục một cách hiệu quả. Chủ đề này được điều chỉnh bởi Thông tư 79/2024/TT-BCA và Thông tư 60/2023/TT-BTC, cùng các văn bản pháp luật liên quan, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với quy định mới nhất.
Cấp biển số xe lần đầu là gì?
Cấp biển số xe lần đầu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe cho phương tiện giao thông cơ giới khi được đăng ký lần đầu tiên.
Theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, biển số xe được cấp dựa trên mã định danh của chủ xe, được gọi là biển số định danh, nhằm quản lý thông tin phương tiện và chủ sở hữu một cách hiệu quả. Biển số này bao gồm ký hiệu, seri, kích thước chữ, số và màu sắc, được cấp theo hệ thống đăng ký xe của Bộ Công an.
Theo báo cáo của Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) năm 2024, hơn 2,5 triệu phương tiện đã được cấp biển số định danh kể từ khi Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực. Tuy nhiên, nhiều người dân vẫn gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ hoặc hiểu rõ quy trình, dẫn đến tình trạng chậm trễ hoặc sai sót. Đặc biệt, việc áp dụng biển số định danh đã làm dấy lên nhiều thắc mắc về chi phí và thời gian xử lý, nhất là tại các khu vực đông dân cư như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo thống kê, khoảng 20% hồ sơ đăng ký xe lần đầu bị trả lại do thiếu giấy tờ hoặc thông tin không hợp lệ, đòi hỏi sự hướng dẫn chi tiết từ các chuyên gia pháp lý.
>>> Tải mẫu giấy khai đăng ký xe chuẩn chỉnh tại Mauvanban.vn để đảm bảo hồ sơ của bạn đầy đủ và hợp lệ ngay từ đầu!
Quy định pháp luật về cấp biển số xe lần đầu
Cơ sở pháp lý
Hiện nay, thủ tục đăng ký xe lần đầu thực hiện theo Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (thông tư có hiệu lực từ 1.1.2025). Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định sửa đổi các Thông tư về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa (có hiệu lực từ 1.3.2025).
Bộ Công an ban hành Quyết định số 1383/QĐ-BCA ngày 28/02/2025 về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng; cấp phép hoạt động đối với phương tiện giao thông thông minh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.
Các văn bản này đảm bảo thủ tục cấp biển số xe được thực hiện minh bạch, thống nhất trên toàn quốc, phù hợp với xu hướng số hóa và quản lý định danh điện tử.
Các trường hợp cấp biển số xe lần đầu
Theo Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA, các trường hợp cần cấp biển số xe lần đầu bao gồm:
Xe mới mua, chưa từng đăng ký hoặc chưa có biển số định danh.
Xe đã có biển số định danh nhưng chủ xe đăng ký cho phương tiện khác.
Xe nhập khẩu, sản xuất hoặc lắp ráp trong nước lần đầu tham gia lưu hành.
Mẹo từ luật sư: Hãy kiểm tra kỹ mã định danh điện tử trước khi nộp hồ sơ để tránh sai sót, đặc biệt khi sử dụng Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
>>> Tải mẫu hợp đồng mua bán xe chuẩn pháp lý tại Mauvanban.vn để đảm bảo giao dịch của bạn hợp lệ trước khi đăng ký biển số!
Thủ Tục Cấp Biển Số Xe Lần Đầu
Hồ Sơ Cấp Biển Số Xe Lần Đầu
Theo Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ cấp biển số xe lần đầu bao gồm:
Giấy khai đăng ký xe: Sử dụng mẫu ĐKX10/79 (ban hành kèm Thông tư 13/2025/TT-BCA)
Giấy tờ của chủ xe
Chứng nhận nguồn gốc xe
Chứng từ lệ phí trước bạ
Giấy khai đăng ký xe:
Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.
Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định
Giấy tờ của chủ xe
Đối với chủ xe là người Việt Nam
Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Đối với chủ xe là người nước ngoài
Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
Đối với chủ xe là tổ chức
Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.
Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Chứng nhận nguồn gốc xe
Đối với xe nhập khẩu
Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.
Đối với xe sản xuất, lắp ráp
Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);
của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.
Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật
Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;
Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật.
Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp
Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:
Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.
Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.
Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy chuyên dùng), gồm một trong các chứng từ sau đây:
Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.
Mẹo từ luật sư: Chuẩn bị bản sao chứng thực của các giấy tờ để tránh việc phải bổ sung hồ sơ nhiều lần.
>>> Tải mẫu giấy khai đăng ký xe điện tử tại Mauvanban.vn để đơn giản hóa quy trình đăng ký của bạn!
Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu
Cách thức thực hiện
+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;
Bước 3: Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra xe, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 4: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023, cấp biển số xe trúng đấu giá;
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 5: Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
Bước 7: Chủ xe lựa chọn việc nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thành phần, số lượng hồ sơ
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10/79 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
Giấy tờ của xe: Chứng nhận nguồn gốc xe; Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp; Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Thời hạn giải quyết
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp mới biển số xe: Cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
+ Luật Trật tự, an toàn Giao thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15 ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
>>> Tải mẫu biên bản kiểm tra xe chuẩn pháp lý tại Mauvanban.vn để hỗ trợ quá trình đăng ký xe của bạn!
Kết luận
Việc cấp biển số xe lần đầu là bước quan trọng để đảm bảo phương tiện giao thông được lưu hành hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam. Với các quy định mới nhất từ Thông tư 79/2024/TT-BCA và Thông tư 60/2023/TT-BTC, thủ tục này đã được chuẩn hóa, minh bạch và hỗ trợ bởi nền tảng dịch vụ công trực tuyến. Đội ngũ chuyên gia tại Mẫu Văn Bản khuyến nghị bạn chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ, tuân thủ đúng quy trình và tận dụng các mẫu văn bản chuẩn để tiết kiệm thời gian và tránh sai sót. Hãy truy cập Mauvanban.vn để tải bộ mẫu hồ sơ đăng ký xe mới nhất, đảm bảo quá trình thủ tục cấp biển số xe lần đầu diễn ra thuận lợi và hiệu quả!