Thời gian nghỉ thai sản: Quy định pháp luật mới nhất và hướng dẫn chi tiết
Chế độ thai sản là một trong những chính sách quan trọng của pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, đặc biệt là lao động nữ trong giai đoạn mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ. Với sự cập nhật liên tục của các quy định pháp luật, năm 2025 mang đến nhiều điểm mới đáng chú ý về thời gian nghỉ thai sản, điều kiện hưởng chế độ và các quyền lợi liên quan. Trong bài viết này, đội ngũ luật sư tại Mẫu Văn Bản sẽ phân tích chi tiết các quy định mới nhất nhằm giúp người lao động và doanh nghiệp nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?
Theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì để được hưởng chế độ thai sản, người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m, n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phải thuộc một trong các trường hợp:
Lao động nữ mang thai;
Lao động nữ sinh con;
Lao động nữ mang thai hộ;
Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Trong đó, người lao động thuộc trường hợp (2), (3) , (4) và (5) để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
Nếu người lao động thuộc trường hợp (2) và (3) đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động thuộc trường hợp (2) phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì để được hưởng chế độ thai sản, đối tượng này sẽ phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.
Những đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
>>> Tải mẫu Đơn xin nghỉ thai sản chuẩn pháp lý tại Mauvanban.vn để đảm bảo hồ sơ của bạn đầy đủ và đúng quy định!
Thời gian nghỉ thai sản theo quy định pháp luật mới nhất
Theo Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, có hiệu lực từ 1/7/2025, thời gian nghỉ thai sản được quy định cụ thể như sau:
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
3. Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều này phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai bao gồm cả con sống, con chết và thai chết.
5. Trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
6. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 5 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
8. Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Bộ Y tế, dự thảo Luật Dân số trình Chính phủ đề xuất kéo dài thời gian nghỉ thai sản lên 7 tháng cho lao động nữ sinh con thứ hai, nhằm khuyến khích mức sinh đủ 2 con, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ sinh giảm mạnh (1,91 con/phụ nữ năm 2024).
Theo dữ liệu từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong năm 2024, khoảng 1,2 triệu lao động nữ đã nhận trợ cấp thai sản, với tổng số tiền chi trả lên đến 15.000 tỷ đồng. Điều này cho thấy chế độ thai sản không chỉ là quyền lợi cá nhân mà còn là một yếu tố quan trọng trong chính sách an sinh xã hội.
Mẹo từ luật sư: Nếu bạn dự định nghỉ thai sản trước sinh, hãy thông báo sớm cho doanh nghiệp và đảm bảo hồ sơ BHXH đầy đủ. Trong trường hợp sinh đôi hoặc gặp vấn đề sức khỏe, hãy yêu cầu xác nhận từ cơ sở y tế để được hưởng quyền lợi tối đa.
>>> Tải mẫu Giấy xác nhận nghỉ thai sản tại Mauvanban.vn để hoàn thiện thủ tục nhanh chóng và đúng quy định!
Quyền lợi tài chính và nghỉ dưỡng sức sau thai sản
Ngoài thời gian nghỉ, người lao động còn được hưởng các quyền lợi tài chính theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Trợ cấp thai sản: Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ. Ví dụ, nếu mức lương bình quân là 6 triệu đồng/tháng, trợ cấp thai sản sẽ là 36 triệu đồng cho 6 tháng nghỉ.
Trợ cấp một lần khi sinh con: Lao động nữ hoặc nam có vợ sinh con được nhận 2 lần mức lương cơ sở (hiện tại là 2,34 triệu đồng/tháng từ 1/7/2024, tức 4,68 triệu đồng/con).
Nghỉ dưỡng sức sau sinh: Nếu sức khỏe chưa phục hồi trong vòng 30 ngày đầu đi làm lại, lao động nữ được nghỉ từ 5 đến 10 ngày, với mức trợ cấp 30% mức lương cơ sở/ngày (khoảng 702.000 đồng/ngày từ 1/7/2024).
Theo số liệu của chúng tôi, trong năm 2024, khoảng 10% lao động nữ sau khi nghỉ thai sản đã tận dụng chế độ nghỉ dưỡng sức, giúp cải thiện sức khỏe và hiệu quả công việc khi quay trở lại.
Mẹo từ luật sư: Hãy lưu giữ các giấy tờ như giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc giấy xác nhận phẫu thuật để hoàn thiện hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Nếu doanh nghiệp chậm trễ nộp hồ sơ, bạn có quyền yêu cầu giải thích và hỗ trợ pháp lý.
>>> Tải mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp dưỡng sức sau thai sản tại Mauvanban.vn để đảm bảo quyền lợi của bạn!
Nghỉ thai sản có ảnh hưởng đến phép năm?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian nghỉ thai sản được tính là thời gian làm việc để xét hưởng phép năm. Điều này có nghĩa là lao động nữ nghỉ thai sản vẫn được hưởng đầy đủ 12 ngày phép năm (hoặc nhiều hơn tùy theo điều kiện làm việc).
Mẹo từ luật sư: Sau khi nghỉ thai sản, nếu bạn muốn nghỉ thêm phép năm để chăm sóc con nhỏ, hãy thỏa thuận trước với người sử dụng lao động và làm đơn xin nghỉ phép đúng quy trình.
>>> Hành động ngay: Tải mẫu Đơn xin nghỉ phép năm tại Mauvanban.vn để đảm bảo thủ tục nghỉ phép của bạn đúng quy định pháp luật!
Kết luận
Chế độ thai sản mới nhất mang đến nhiều quyền lợi quan trọng cho người lao động, đặc biệt với những thay đổi từ Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đề xuất tăng thời gian nghỉ lên 7 tháng cho lao động nữ sinh con thứ hai. Việc nắm rõ các quy định về thời gian nghỉ, điều kiện hưởng và quyền lợi tài chính sẽ giúp người lao động tối ưu hóa lợi ích của mình. Đội ngũ luật sư tại Mauvanban.vn cam kết cung cấp thông tin pháp lý chính xác và hỗ trợ bạn trong mọi thủ tục liên quan đến chế độ thai sản.