Quy định về nghỉ phép năm: Cập nhật mới nhất theo Bộ luật Lao động

24/5/2025

Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động, được quy định rõ ràng trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất. Với vai trò là luật sư chuyên về lao động, Mẫu Văn Bản sẽ cung cấp thông tin chi tiết, chính xác và cập nhật về quy định nghỉ phép năm, chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm, và giải đáp các thắc mắc phổ biến như nghỉ thai sản có được hưởng phép năm không.

Nghỉ phép năm là gì?

Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Nghỉ phép năm là gì?

Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng).

Nghỉ phép năm của người lao động còn gọi là ngày nghỉ hàng năm. Đây là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động khi làm việc cho một doanh nghiệp, một tổ chức để đảm bảo người lao động có thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe và tinh thần của mình.

Tùy vào quy định của mỗi doanh nghiệp hoặc tính chất công việc mà người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm khác nhau. 

Mẹo từ luật sư: Hãy kiểm tra hợp đồng lao động và nội quy công ty để xác định số ngày nghỉ phép bạn được hưởng. Nếu không rõ, bạn có thể yêu cầu phòng nhân sự cung cấp thông tin chi tiết.

>>> Tải ngay mẫu đơn xin nghỉ phép năm chuẩn pháp lý tại Mẫu Văn Bản để đảm bảo quyền lợi của bạn được thực hiện đúng quy định!

Quy định về nghỉ phép năm theo luật mới nhất

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 ban hành ngày 20/11/2019 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/1/2021 quy định về số ngày nghỉ phép năm của người lao động như sau:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  1. Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

  2. Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

  3. Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại Khoản 3, Điều 113 Luật lao động 2019 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:

- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định.

- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Quy định về gộp số ngày nghỉ phép hằng năm

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp với thời gian gộp không quá 3 năm một lần. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết.

>>> Tải mẫu biên bản thỏa thuận nghỉ phép năm tại Mẫu Văn Bản để đảm bảo thỏa thuận của bạn với công ty được ghi nhận chính thức!

Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất

Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất

Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động không nghỉ hết số ngày phép năm hoặc chưa nghỉ phép do thôi việc, mất việc làm sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Cụ thể:

  • Tiền lương thanh toán: Được tính dựa trên tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi thôi việc hoặc mất việc làm (Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

  • Trường hợp không nghỉ hết phép: Nếu người lao động không có nhu cầu nghỉ phép, pháp luật không bắt buộc thanh toán tiền cho số ngày phép còn lại, trừ khi có thỏa thuận với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, theo Công văn 514/ATLĐ-CSBHLĐ năm 2021, việc thanh toán tiền cho ngày phép chưa nghỉ (ngoài trường hợp thôi việc) được khuyến khích nếu có lợi cho người lao động.

  • Tạm ứng lương: Khi nghỉ phép năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ (Điều 113 Bộ luật Lao động 2019).

Mẹo từ luật sư: Nếu bạn thôi việc và không được thanh toán tiền phép năm, hãy gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở. Đảm bảo giữ lại hợp đồng lao động và bảng lương làm bằng chứng.

>>> Tải mẫu đơn yêu cầu thanh toán tiền nghỉ phép năm tại Mẫu Văn Bản để bảo vệ quyền lợi của bạn trong trường hợp tranh chấp!

Nghỉ thai sản có được hưởng phép năm không?

Một câu hỏi phổ biến là nghỉ thai sản có được hưởng phép năm không? Câu trả lời là . Theo Khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm việc để xác định số ngày nghỉ phép năm. Ví dụ, nếu bạn nghỉ thai sản 6 tháng trong năm, bạn vẫn được hưởng đủ 12 ngày phép năm (hoặc nhiều hơn tùy theo điều kiện làm việc).

Ví dụ minh họa: Cô Thủy, một giáo viên, nghỉ thai sản 6 tháng trong năm 2024. Theo quy định, cô vẫn được hưởng 12 ngày phép năm như bình thường và có thể thỏa thuận để nghỉ phép ngay sau khi hết thai sản.

Mẹo từ luật sư: Nếu công ty từ chối tính phép năm trong thời gian nghỉ thai sản, hãy viện dẫn Khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Bạn cũng nên làm đơn xin nghỉ phép ngay sau thai sản để tận dụng thời gian chăm sóc con nhỏ.

>>> Tải mẫu đơn xin nghỉ phép năm sau thai sản tại Mẫu Văn Bản để đảm bảo quyền lợi của bạn được thực hiện đúng quy định pháp luật!

Một số lưu ý về nghỉ phép năm theo luật

Ngoài các quy định cơ bản, người lao động cần lưu ý:

Một số lưu ý về nghỉ phép năm.jpg

  1. Nghỉ phép khi làm việc dưới 12 tháng: Nếu bạn làm việc chưa đủ 12 tháng, số ngày nghỉ phép được tính tỷ lệ theo số tháng làm việc: Số ngày nghỉ = (Số ngày nghỉ hàng năm ÷ 12) × Số tháng làm việc thực tế. Phần dư ≥ 0,5 được làm tròn lên 1 ngày.

  2. Thời gian đi đường: Nếu nghỉ phép năm và đi bằng phương tiện giao thông công cộng (đường bộ, đường sắt, đường thủy) mà thời gian đi/về trên 2 ngày, thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm vào thời gian nghỉ phép (tối đa 1 lần/năm).

  3. Tranh chấp về phép năm: Nếu công ty không cho nghỉ phép hoặc không thanh toán tiền phép năm, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan quản lý lao động địa phương.

Mẹo từ luật sư: Luôn lưu giữ hồ sơ lao động (hợp đồng, bảng lương, đơn xin nghỉ phép) để làm căn cứ bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp.

>>> Tải mẫu hợp đồng lao động có điều khoản nghỉ phép năm tại Mẫu Văn Bản để đảm bảo quyền lợi của bạn được quy định rõ ràng ngay từ đầu!

Kết luận

Nghỉ phép năm theo luật là quyền lợi quan trọng giúp người lao động tái tạo năng lượng và duy trì hiệu suất làm việc. Với các quy định về nghỉ phép nămchế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm được cập nhật năm 2025, người lao động cần nắm rõ quyền lợi của mình, đặc biệt trong các trường hợp như nghỉ thai sản. Báo cáo của chúng tôi nhấn mạnh rằng việc hiểu rõ pháp luật và chuẩn bị các văn bản pháp lý phù hợp sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả.

Hãy liên hệ với Mẫu Văn Bản để tải các mẫu đơn, hợp đồng, và biên bản liên quan đến nghỉ phép năm theo chuẩn pháp lý mới nhất. Đừng để quyền lợi của bạn bị bỏ qua!

Liên quan

  • Tôi cần trợ giúp nhanh
  • Tôi không thanh toán được
  • Tôi muốn góp ý và kiến nghị
  • Tôi không tìm được biểu mẫu
  • Tôi muốn thuê luật sư soạn thảo
  • Đã thanh toán và không tải được