Quy định pháp luật mới nhất về chế độ nghỉ thai sản
Chế độ nghỉ thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ. Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ có sự thay đổi từ ngày 01/07/2025 trở đi, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực và thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hết hiệu lực từ ngày 30/06/2025). Với sự thay đổi liên tục của các quy định pháp luật, việc nắm bắt thông tin mới nhất về chế độ nghỉ thai sản là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Trong bài viết này, Mẫu Văn Bản sẽ phân tích chi tiết các quy định để người lao động và doanh nghiệp áp dụng hiệu quả.
Chế độ nghỉ thai sản là gì?
Chế độ nghỉ thai sản là một chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) dành cho người lao động, cho phép họ tạm ngừng công việc để nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe và con nhỏ trong các trường hợp như mang thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi, sảy thai, hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chế độ này không chỉ áp dụng cho lao động nữ mà còn mở rộng cho lao động nam có vợ sinh con, thể hiện sự tiến bộ trong bình đẳng giới và hỗ trợ gia đình.
Một số thuật ngữ quan trọng liên quan:
Trợ cấp thai sản: Khoản tiền được chi trả từ quỹ BHXH, bao gồm trợ cấp một lần khi sinh con hoặc trợ cấp theo tháng dựa trên mức lương đóng BHXH.
Thời gian đóng BHXH: Thời gian người lao động tham gia BHXH bắt buộc, là điều kiện tiên quyết để được hưởng chế độ thai sản.
Dưỡng sức sau sinh: Quyền lợi bổ sung cho phép người lao động nghỉ thêm từ 5 đến 10 ngày sau khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản chính thức, nhằm phục hồi sức khỏe.
Mẹo từ luật sư: Người lao động cần kiểm tra kỹ thời gian đóng BHXH của mình (ít nhất 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh) để đảm bảo đủ điều kiện hưởng chế độ. Nếu có thắc mắc, hãy liên hệ cơ quan BHXH hoặc luật sư chuyên môn để được tư vấn chi tiết.
>>> Tải ngay mẫu đơn xin nghỉ thai sản chuẩn pháp lý tại Mauvanban.vn để đảm bảo thủ tục được thực hiện đúng quy định và nhanh chóng.
Những điểm mới của chế độ thai sản trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Đối tượng hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản sau ngày 01/07/2025 với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, theo đó:
(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1.1) Lao động nữ mang thai;
(1.2) Lao động nữ sinh con;
(1.3) Lao động nữ mang thai hộ;
(1.4) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
(1.5) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
(1.6) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
(1.7) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
(2) Đối tượng quy định tại các điểm (1.2), (1.3), (1.4) và (1.5) phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
(3) Đối tượng quy định tại điểm (1.2) và điểm (1.3) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
(4) Đối tượng đủ điều kiện quy định tại (2), (3) và (5) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
(5) Đối tượng quy định tại điểm (1.2) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Như vậy, Luật BHXH 2024 bổ sung nhiều nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản, bao gồm:
Viên chức quốc phòng.
Các chức danh quản lý tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, hợp tác xã.
Người làm việc theo hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên nhưng làm việc không trọn thời gian.
Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh.
Vợ/chồng của cán bộ ngoại giao đi công tác nhiệm kỳ.
Lao động nước ngoài có hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các trường hợp được bổ sung hưởng chế độ thai sản gồm:
Lao động nữ mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản.
Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Lao động nữ được tăng số ngày nghỉ việc để đi khám thai:
Từ 01/7/2025 số ngày mà mỗi lần lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai tăng lên 02 ngày (tối đa) trong mọi trường hợp (Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) thay vì mỗi lần 01 ngày như hiện nay (Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Theo quy định hiện hành, lao động nữ được nghỉ việc mỗi lần 2 ngày chỉ được áp dụng khi ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường.
Lao động nữ phá thai sẽ được hưởng chế độ thai sản trong mọi trường hợp
Từ 01/7/2025 sẽ áp dụng chế độ thai sản cho mọi trường hợp phá thai (gồm phá thai bệnh lý và phá thai ngoài ý muốn) theo Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Hiện hành, chỉ có trường hợp phá thai bệnh lý mới được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
5. Thay đổi số tuần tuổi của thai để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung (Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024):
- Trường hợp được nghỉ việc 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi (hiện nay là từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi);
- Trường hợp được nghĩ việc 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên (hiện nay là từ 25 tuần tuổi trở lên).
6. Dùng mức tham chiếu để tính trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi và mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:
+ Mức trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi = 2 x Mức tham chiếu (Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
+ Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản = 30% x Mức tham chiếu (Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
>>> Khám phá bộ sưu tập mẫu thông báo nghỉ thai sản và mẫu hợp đồng lao động tại Mauvanban.vn để chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chuyên nghiệp.
Mức hưởng chế độ thai sản
Mức hưởng chế độ thai sản được tính dựa trên mức lương cơ sở và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ. Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng, áp dụng cho các khoản trợ cấp một lần.
Trợ cấp một lần khi sinh con: Cả lao động nữ và nam (có vợ sinh con) đều được nhận 2 lần mức lương cơ sở cho mỗi con, tương đương 4,68 triệu đồng/con.
Trợ cấp tháng: Bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ. Ví dụ: Nếu mức lương bình quân là 10 triệu đồng/tháng, lao động nữ nghỉ 6 tháng sẽ nhận tổng cộng 60 triệu đồng.
Dưỡng sức sau sinh: Tối đa 7 ngày (lao động nữ sinh thường) hoặc 10 ngày (sinh mổ hoặc sinh đa thai), với mức hưởng 30% lương cơ sở mỗi ngày, tương đương 702.000 đồng/ngày.
Theo thống kê, trong năm 2024, trung bình mỗi lao động nữ nhận khoảng 45-60 triệu đồng trợ cấp thai sản khi sinh con, tùy thuộc vào mức lương đóng BHXH. Đối với lao động nam, khoảng 300.000 người đã nhận trợ cấp một lần với tổng giá trị hơn 1.400 tỷ đồng.
Mẹo từ luật sư: Để tối ưu hóa quyền lợi, người lao động nên kiểm tra kỹ bảng lương và lịch sử đóng BHXH trước khi nghỉ. Nếu phát hiện sai sót trong việc đóng BHXH, hãy yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh ngay lập tức để tránh ảnh hưởng đến mức hưởng.
>>> Tải mẫu bảng kê thông tin đóng BHXH và đơn xin hưởng chế độ thai sản tại Mauvanban.vn để đảm bảo hồ sơ đầy đủ, chính xác.
Những lưu ý pháp lý khi nghỉ thai sản
Theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản. Ngoài ra, thời gian nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, và cả người lao động lẫn doanh nghiệp không phải đóng BHXH trong thời gian này.
Số liệu minh họa: Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong năm 2024, có hơn 5.000 tranh chấp lao động liên quan đến chế độ thai sản, chủ yếu do doanh nghiệp không tuân thủ quy định về thời gian nghỉ hoặc mức hưởng trợ cấp. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm rõ quyền lợi pháp lý.
Mẹo từ luật sư: Người lao động nên lưu giữ toàn bộ giấy tờ liên quan đến thai sản (giấy chứng sinh, hợp đồng lao động, bảng lương) để làm bằng chứng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Nếu nghi ngờ quyền lợi bị xâm phạm, hãy liên hệ luật sư hoặc cơ quan BHXH để được hỗ trợ.
>>> Tải mẫu biên bản bàn giao công việc trước khi nghỉ thai sản tại Mauvanban.vn để đảm bảo quá trình nghỉ diễn ra suôn sẻ, minh bạch.
Kết luận
Chế độ nghỉ thai sản mang lại nhiều quyền lợi quan trọng cho người lao động, từ thời gian nghỉ linh hoạt đến mức trợ cấp hấp dẫn. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa các quyền lợi này, cả người lao động và doanh nghiệp cần nắm rõ quy định pháp luật, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân thủ các thủ tục cần thiết. Đội ngũ luật sư của chúng tôi khuyến nghị bạn thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn uy tín như Mẫu Văn Bản để đảm bảo không bỏ lỡ bất kỳ thay đổi nào.