Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, nhằm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt việc cấp chứng chỉ hành nghề để cá nhân có thể thực hiện các công việc pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Đừng phí thời gian với các mẫu miễn phí khác trên Internet - sai, lỗi, hết hiệu lực, không dùng được. Hãy tải ngay mẫu này do luật sư soạn, chuẩn xác, rõ ràng, kèm hướng dẫn áp dụng ngay!
Đã kiểm duyệt
Tải ngay chỉ với 12.000 ₫ để xem đầy đủ tài liệu
Hướng dẫn Biểu mẫu
- Mã biểu mẫu: G1-4990
- Chuyên mục con: Pháp luật và Tư pháp
- Tên gọi quy định: Đơn đề nghị cấp/cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Cá nhân đã hoàn thành khóa đào tạo nghề luật sư, tập sự hành nghề luật sư và đạt kết quả kiểm tra tập sự theo quy định của pháp luật
- Người có nguyện vọng hành nghề luật sư tại Việt Nam và đủ điều kiện theo Luật Luật sư
- Khi cá nhân đã hoàn thành đầy đủ điều kiện để hành nghề luật sư nhưng chưa có Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Khi cá nhân đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức
- Khi cá nhân có nhu cầu hành nghề luật sư hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư
- Điền đầy đủ và chính xác các nội dung trong văn bản
- Gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật Luật sư
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp
- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Phí: 800.000 Đồng/hồ sơ
- Lệ phí: 100.000 Đồng/hồ sơ
- Thời gian xử lý hồ sơ sẽ dao động từ 20-30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Đơn đề nghị (theo mẫu)
- Phiếu lý lịch tư pháp
- Giấy chứng nhận sức khoẻ
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP)
- Lưu ý: Trong trường hợp cần sử dụng đến thông tin về nơi cư trú của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thực hiện khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo một trong các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư